Theo đó, thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ, gồm 12 nhóm hồ sơ, tài liệu.
Trong đó, thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu bưu chính như sau:
- Hồ sơ quy định, quản lý, cơ sở dữ liệu về mã bưu chính quốc gia: Vĩnh viễn;
- Hồ sơ thẩm định cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép bưu chính: 05 năm (Từ năm tổ chức dừng hoạt động);
- Hồ sơ thẩm định cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính: 05 năm (Từ năm tổ chức dừng hoạt động);
- Hồ sơ, tài liệu kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn vị cung ứng dịch vụ bưu chính: 10 năm;
- Hồ sơ quản lý về tem bưu chính, mã số tem bưu chính: Vĩnh viễn;
- Hồ sơ về ban hành chương trình đề tài tem bưu chính hàng năm: 10 năm;
- Hồ sơ thiết kế mẫu tem bưu chính: Vĩnh viễn;
- Hồ sơ kiểm tra, giám sát việc sản xuất, kinh doanh, tuyên truyền, trưng bày, triển lãm, hủy, lưu trữ tem bưu chính: Vĩnh viễn;
- Hồ sơ xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Mạng bưu chính phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước: Vĩnh viễn;
- Hồ sơ khai thác và sử dụng các kho tem bưu chính: 20 năm;
- Hồ sơ quản lý giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính: 10 năm;
Đồng thời, việc áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Thông tư 03/2025 được thực hiện như sau:
- Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu dùng để xác định thời hạn lưu trữ đối với các nhóm hồ sơ, tài liệu nêu tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2025;
- Mức xác định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu không được thấp hơn mức thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 03/2025;
- Đối với hồ sơ, tài liệu chưa được quy định tại Thông tư 03/2025, cơ quan, tổ chức xác định thời hạn lưu trữ căn cứ vào nhóm hồ sơ, tài liệu có nội dung, tính chất tương tự hoặc theo quy định pháp luật có liên quan.
Thông tư 03/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.