(1) Khi xảy ra tình huống quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 60/2025, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia và Bộ Tài chính quyết định xuất hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ; chịu trách nhiệm về nội dung đề nghị của mình.
Văn bản đề nghị nêu rõ tình hình thiệt hại, nhu cầu cần thiết và căn cứ tính toán đề xuất số lượng hàng dự trữ quốc gia cần xuất để cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ; Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc công bố dịch bệnh xảy ra tại địa phương (nếu có).
- Trường hợp xuất hàng dự trữ quốc gia phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có văn bản đề nghị Bộ Tài chính quyết định.
- Trường hợp xuất hàng dự trữ quốc gia phục vụ hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hoặc các bộ, ngành phối hợp với Bộ Ngoại giao có văn bản đề nghị Bộ Tài chính quyết định.
- Trường hợp xuất hàng dự trữ quốc gia khi giá cả thị trường tăng, giảm đột biến, trên cơ sở chủ trương của cấp có thẩm quyền về việc sử dụng hàng dự trữ quốc gia để bình ổn giá, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có văn bản đề nghị Bộ Tài chính quyết định.
(2) Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kèm đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan; bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm rà soát, kiểm tra, tổng hợp số lượng, giá trị, mặt hàng dự trữ quốc gia cần cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ gửi Cục Dự trữ Nhà nước thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định (kèm theo hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và căn cứ tính toán chi tiết nhu cầu xuất hàng dự trữ quốc gia).
Nội dung thẩm định bao gồm: Phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của dự trữ quốc gia và các nhiệm vụ được nhà nước giao; khả năng đáp ứng (mức tồn kho) đối với các mặt hàng đề nghị xuất cấp; phù hợp về trình tự, văn bản, hồ sơ kèm theo đối với đề nghị của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; phù hợp với định mức xuất cấp hàng dự trữ quốc gia (nếu có).
(3) Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia cùng đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan kèm theo, Bộ Tài chính quyết định xuất hàng dự trữ quốc gia; trường hợp chưa đáp ứng yêu cầu, Bộ Tài chính (Cục Dự trữ Nhà nước) có văn bản gửi bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Thông tư 60/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.