Theo đó, quy định phương án đầu tư hằng năm từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp như sau:
(1) Căn cứ chiến lược đầu tư dài hạn, quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, Luật Bảo hiểm y tế 2008, Luật Việc làm 2025, các quy định tại Nghị định 212/2025, tình hình thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hằng năm và tình hình thị trường, Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng phương án đầu tư hằng năm từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trình Hội đồng quản lý thông qua để tổ chức thực hiện.
(2) Phương án đầu tư hằng năm bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Đánh giá tình hình thực hiện hoạt động đầu tư năm trước, ước thực hiện đầu tư năm nay, chi tiết theo từng quỹ bao gồm các chỉ tiêu cơ bản sau: Số dư đầu tư đầu năm, số tiền đầu tư, số tiền thu hồi gốc, số tiền sinh lời thu được phân bổ đến thời điểm báo cáo và ước thực hiện trong năm; tổng số tiền sinh lời, việc sử dụng tiền sinh lời; nhận xét, đánh giá, kiến nghị về kết quả thực hiện so với phương án đầu tư đã được phê duyệt; nguyện nhân khách quan/chủ quan trong trường hợp không đạt được phương án đầu tư; việc trích lập dự phòng rủi ro, số dư quỹ dự phòng rủi ro, việc sử dụng dự phòng rủi ro;
- Dự kiến phương án đầu tư trong năm kế hoạch, gồm các nội dung sau:
+ Nguyên tắc đầu tư;
+ Dự kiến mục tiêu đầu tư cụ thể trong năm: tổng mức đầu tự, tỷ trọng số dư đầu tư vào trái phiếu Chính phủ so với số dư tổng danh mục đầu tư của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tính tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch, dự kiến tỷ lệ sinh lời bình quân danh mục đầu tư;
+ Tổng mức đầu tư, danh mục các sản phẩm đầu tư trong năm; phương thức đầu tư theo từng quỹ thành phần bao gồm số dư đầu tư đầu năm, số tiền đầu tư trong năm, số tiền thu hồi gốc trong năm, số dư đầu tư cuối năm, dự kiến số tiền sinh lời trong năm và kế hoạch sử dụng số tiền sinh lời trong năm;
+ Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
(3) Phương án đầu tư hằng năm không bao gồm tiền gửi có kỳ hạn theo phương thức chuyển tiền tự động phát sinh trên các tài khoản phản ánh thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định cơ chế tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, chỉ tổ chức và hoạt động của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
(4) Bảo hiểm xã hội Việt Nam trình Hội đồng quản lý phương án đầu tư trước ngày 30 tháng 10 của năm liền kề trước năm kế hoạch. Hội đồng quản lý thông qua phương án đầu tư trước ngày 31 tháng 12 năm liền kề trước năm kế hoạch.
(5) Trên cơ sở phương án đầu tư hằng năm được thông qua, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kế hoạch đầu tư hằng tháng chậm nhất vào ngày 27 của tháng trước liền kề để thực hiện.
(6) Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp phải điều chỉnh phương án đầu tư hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam báo cáo Hội đồng quản lý xem xét, thông qua.
Xem thêm Nghị định 212/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/7/2025.