- Mức giá cụ thể dịch vụ kiểm định thiết bị xếp dỡ, thiết bị áp lực sử dụng trong giao thông vận tải (sau đây gọi là dịch vụ kiểm định thiết bị) do tổ chức kiểm định tự định giá không cao hơn giá tối đa của dịch vụ kiểm định thiết bị theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Giá tối đa, giá cụ thể dịch vụ kiểm định thiết bị chưa bao gồm: thuế giá trị gia tăng, lệ phí cấp giấy chứng nhận; chi phí lưu trú, di chuyển, thông tin liên lạc, tiền lương làm việc ngoài giờ, ngày nghỉ của kiểm định viên theo quy định để thực hiện dịch vụ kiểm định thiết bị.
- Tổ chức kiểm định được thu các chi phí lưu trú, di chuyển, thông tin liên lạc, tiền lương làm việc ngoài giờ, ngày nghỉ của kiểm định viên để thực hiện dịch vụ kiểm định thiết bị theo chi phí phát sinh thực tế, phù hợp với quy định hiện hành.
- Thuế giá trị gia tăng, lệ phí cấp giấy chứng nhận được thu theo quy định pháp luật hiện hành.
- Trường hợp thiết bị không thỏa mãn các yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật liên quan sau khi đã được thực hiện kiểm định theo quy định, tổ chức kiểm định thu giá cụ thể đã công bố và thu thêm các chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 36/2025/TT-BXD .
- Trường hợp kiểm định viên đã đến hiện trường kiểm định theo đề nghị của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ kiểm định thiết bị (sau đây gọi là khách hàng) nhưng khách hàng huỷ đề nghị kiểm định hoặc phải hủy do các điều kiện về an toàn không đảm bảo theo quy định để thực hiện kiểm định, khách hàng phải trả các chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 36/2025/TT-BXD .
- Trường hợp khách hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ kiểm định thiết bị vào các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật, tổ chức kiểm định được thu thêm chi phí tiền lương phát sinh phải trả cho kiểm định viên tương ứng với thời gian làm việc thực tế có xác nhận của đại diện khách hàng.
Xem chi tiết tại Thông tư 36/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 08/01/2026.