Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được mang ra nước ngoài khi không thuộc các trường hợp sau đây:
- Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu toàn dân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 Luật Di sản văn hóa 2024;
- Di vật, cổ vật thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Luật Di sản văn hóa 2024, trừ trường hợp tạm nhập khẩu - tái xuất khẩu đối với loại di vật, cổ vật quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 40 Luật Di sản văn hóa 2024;
- Bảo vật quốc gia thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 45 Luật Di sản văn hóa 2024.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép mang di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài, trừ các trường hợp di vật, bảo vật quốc gia đưa đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có thời hạn ở nước ngoài được quy định tại điểm d khoản 3 Điều 50 Luật Di sản văn hóa 2024.
- Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hợp pháp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia gửi trực tuyến, nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định 308/2025/NĐ-CP tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, cơ quan tham mưu, quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hợp pháp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ. Văn bản cần nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa thành phần hồ sơ liên quan.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan tham mưu, quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hợp pháp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trách nhiệm bổ sung hoặc chỉnh sửa thành phần hồ sơ liên quan. Hết thời hạn nêu trên, nếu chưa nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lại hồ sơ;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định cấp giấy phép mang di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài. Trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Xem chi tiết nội dung tại Nghị định 308/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2026.