Mẫu bảng đánh giá người lao động định kỳ hàng tháng năm 2024 (Hình từ internet)
Quý khách hàng có thể tham khảo mẫu bảng đánh giá người lao động định kỳ hàng tháng năm 2024 sau đây:
Mẫu bảng đánh giá người lao động định kỳ hàng tháng năm 2024 |
Cách điền:
[1] Điền tên của Công ty.
[2] Điền đầy đủ họ và tên của người lao động cần đánh giá.
[3] Mức điểm chất lượng công việc được chấm dựa trên quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc của Công ty.
Nếu không có quy chế đánh giá, công ty có thể áp dụng mức điểm đánh giá từ 01 đến 10 điểm (cụ thể: chất lượng công việc càng tốt thì điểm càng cao, trong đó 05 điểm là mức đạt trung bình).
[4] Mức điểm thời gian hoàn thành công việc được chấm dựa trên quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc của Công ty.
Nếu không có quy chế đánh giá, công ty có thể áp dụng mức điểm đánh giá từ 01 đến 10 điểm (cụ thể: thời gian hoàn thành công việc càng ngắn thì điểm càng cao, trong đó 05 điểm là mức đạt trung bình).
[5] Mức điểm sáng tạo, cải tiến trong công việc được chấm dựa trên quy chế đánh giá nhân viên của Công ty.
Nếu không có quy chế đánh giá, công ty có thể áp dụng mức điểm đánh giá từ 01 đến 10 điểm (cụ thể: tính sáng tạo, cải tiến trong công việc càng cao thì điểm càng cao, trong đó 05 điểm là mức đạt trung bình).
[6] Mức điểm tuân thủ quy định của Công ty được chấm dựa trên quy chế đánh giá nhân viên của Công ty.
Nếu không có quy chế đánh giá, công ty có thể áp dụng mức điểm đánh giá từ 01 đến 10 điểm (cụ thể: nhân viên càng tuân thủ tốt các quy định của Công ty thì điểm càng cao, trong đó 05 điểm là mức đạt trung bình).
[7] Tổng điểm = Chất lượng công việc + Thời gian hoàn thành công việc + Sự sáng tạo, cải tiến trong công việc + Tuân thủ quy định của công ty
Hoặc, Tổng điểm trung bình = (Chất lượng công việc + Thời gian hoàn thành công việc + Sự sáng tạo, cải tiến trong công việc + Tuân thủ quy định của công ty) : 4
[8] Xếp loại người lao động dựa trên cột tổng điểm và quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc của Công ty.
[9] Người đánh giá ghi chú thêm những nội dung cần thiết mà tại các cột điểm không thể hiện rõ.
[10] Điền ngày, tháng, năm lập bảng đánh giá thực hiện công việc này.
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
Như vậy, có thể thấy doanh nghiệp được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, doanh nghiệp phải xác định được thế nào là người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động dựa trên tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp.
Lưu ý, quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do doanh nghiệp ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.