Điều kiện bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất từ ngày 01/8/2024 (Hình ảnh từ Internet)
Ngày 15/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Cụ thể, tại quy định về việc bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
* Chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai 2024 là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2024.
* Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
- Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất;
- Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.
* Hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 88/2024/NĐ-CP gồm một trong các giấy tờ sau đây:
- Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;
- Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất quy định tại điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định 88/2024/NĐ-CP;
- Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.
* Chi phí đầu tư vào đất còn lại trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 17 Nghị định 88/2024/NĐ-CP được xác định như sau:
P = ((P1 + P2 + P3 + P4)/T1) x T2
Trong đó: P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;
P1: Chi phí san lấp mặt bằng;
P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;
P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất; Các chi phí được xác định trên cơ sở hồ sơ do người có đất thu hồi cung cấp.
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.
Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.
* Người có đất thu hồi không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 88/2024/NĐ-CP nhưng thực tế đã có đầu tư vào đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.
* Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với trường hợp ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai 2024 và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà đã trả trước cho nhiều năm nhưng chưa sử dụng thời gian đã trả trước tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Xem thêm Nghị định 88/2024/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024.
Nghị định 47/2014/NĐ-CP và Nghị định 06/2020/NĐ-CP hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định 88/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Tô Quốc Trình