Đảm bảo đến năm 2025 đưa Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai vào vận hành (Hình từ Internet)
Ngày 20/6/2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường ra Công văn 3983/BTNMT-ĐKDLTTĐĐ về đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
Luật Đất đai 2024 vừa được Quốc hội thông qua đã quy định rõ mô hình hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, đồng bộ, đa mục tiêu và kết nối liên thông trên phạm vi cả nước. Đồng thời, quy định rõ trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ và phần mềm hệ thống, xây dựng cơ sở dữ liệu, đảm bảo đến năm 2025 đưa Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai vào vận hành, khai thác.
Để đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai, đảm bảo đến năm 2025 đưa Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai vào vận hành, khai thác theo Luật định, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm chỉ đạo, xác định đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng để triển khai thực hiện trong năm 2024 và 2025 với các giải pháp chủ yếu sau đây:
(1) Đối với các đơn vị hành chính đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, tập trung rà soát, hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai, đảm bảo phủ trùm theo đơn vị hành chính cấp huyện theo hướng:
- Rà soát, đánh giá khối lượng, chất lượng của cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, vận hành. Đối với các thửa đất chưa đưa vào cơ sở dữ liệu đất đai thì thực hiện rà soát, đánh giá dữ liệu đầu vào gồm bản đồ địa chính và các tài liệu xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất giữa dữ liệu không gian và thuộc tính, cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai. Nếu có sự sai khác phải tiến hành xác minh, chỉnh lý lại để đồng nhất thông tin trước khi tiến hành cập nhật.
- Đối với các thửa đất chưa có điều kiện đo đạc, chỉnh lý, thực hiện cập nhật dữ liệu thuộc tính vào cơ sở dữ liệu đất đai và định vị vị trí thửa đất trên dữ liệu không gian đất đai nền.
- Đối với địa bàn đã thực hiện xây dựng, nghiệm thu và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính trước ngày 01/8/2016 (ngày Thông tư 75/2015/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành) thì thực hiện chuyển đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính, đồng thời xây dựng bổ sung các cơ sở dữ liệu thành phần của cơ sở dữ liệu đất đai còn thiếu, đảm bảo nội dung, cấu trúc, kiểu thông tin của cơ sở dữ liệu đất đai tuân thủ theo Thông tư 75/2015/TT-BTNMT.
- Tổ chức triển khai công tác kê khai, đăng ký đất đai trên toàn tỉnh, thành phố để người sử dụng đất kê khai, đăng ký đất đai theo quy định của Luật Đất đai đối với các trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận để bổ sung, cập nhật thông tin về đất đai trong cơ sở dữ liệu đất đai.
(2) Đối với các đơn vị hành chính chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, thực hiện công tác xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai theo từng đơn vị hành chính cấp huyện với các thứ tự ưu tiên:
- Các khu vực đô thị, các địa bàn có nhiều giao dịch đất đai, đất có giá trị kinh tế - xã hội cao;
- Các khu vực đã đo đạc, lập bản đồ địa chính và bản đồ được cập nhật, chỉnh lý thường xuyên, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất giữa dữ liệu không gian (bản đồ địa chính) và dữ liệu thuộc tính (hồ sơ địa chính).
- Các khu vực đã đo đạc, lập bản đồ địa chính nhưng bản đồ chưa được cập nhật, chỉnh lý thường xuyên, không đồng bộ giữa dữ liệu không gian (bản đồ địa chính) và dữ liệu thuộc tính (hồ sơ địa chính).
- Các khu vực chưa đo đạc bản đồ địa chính.
(3) Giải pháp thực hiện đồng bộ giữa dữ liệu không gian (bản đồ địa chính) và dữ liệu thuộc tính (hồ sơ địa chính):
- Rà soát, đối chiếu giữa thông tin thửa đất trong hồ sơ địa chính với thông tin thửa đất trong bản đồ địa chính. Nếu có sự không đồng bộ, cập nhật chỉnh lý bản đồ địa chính từ các tài liệu mới nhất, có độ chính xác cao hơn như trích lục, trích đo thửa đất.
- Xác định các khu vực cần đo chỉnh lý biến động, thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính theo quy định. Trong quá trình chỉnh lý, thực hiện đồng bộ giữa dữ liệu không gian (bản đồ địa chính) và dữ liệu thuộc tính (hồ sơ địa chính) và cập nhật ngay vào cơ sở dữ liệu đất đai.
(4) Giải pháp đồng bộ giữa hiện trạng sử dụng đất và hồ sơ đất đai:
- Xác định các khu vực cần chỉnh lý biến động, thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính theo quy định.
- Tiến hành kê khai đăng ký đất đai đối với các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đã biến động nhưng chưa được cập nhật vào hồ sơ địa chính.
- Nhập thông tin đăng ký đất đai vào hệ thống phần mềm.
- Tiến hành cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo nhu cầu của người sử dụng đất (nếu có).
(5) Đối với những địa bàn mà dữ liệu đầu vào phục vụ xây dựng dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính của cơ sở dữ liệu đất đai không đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, thì thực hiện đồng bộ với đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận với xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
(6) Sau khi xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai, phải đưa ngay vào quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác. Việc cập nhật dữ liệu được thực hiện ngay trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, các giao dịch về đất đai của người sử dụng đất.
Trần Trọng Tín