Tờ trình 10487 về ban hành Bảng giá đất TPHCM năm 2024

16/10/2024 22:18 PM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung chi tiết Tờ trình 10487 về ban hành Bảng giá đất TPHCM năm 2024

Tờ trình 10487 về ban hành Bảng giá đất TPHCM năm 2024 (Hình từ internet)

Tờ trình 10487 về ban hành Bảng giá đất TPHCM năm 2024

Ngày 14/10/2024, Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM có Tờ trình 10487/TTr-STNMT-KTĐ về ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định 02/2020/QĐ-UBND ngày 16/01/2020 quy định về Bảng giá đất trên địa bàn TPHCM.

Tờ trình 10487/TTr-STNMT-KTĐ​

Theo đó, cơ sở thực tiễn và những hạn chế của Bảng giá đất theo Quyết định 02/2020/QĐ-UBND như sau:

Trong thực tiễn, khi áp dụng Bảng giá các loại đất trên địa bàn Thành phố được quy định tại Quyết định 02/2020/QĐ-UBND đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản lý và tạo nguồn thu cho ngân sách. Tuy nhiên, khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 thì Bảng giá đất hiện hành có những hạn chế sau:

- Bảng giá đất theo Quyết định 02/2020/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố bị khống chế bởi quy định tại điểm 6 Phục lục IX của Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất (tối đa 162 triệu đồng) nên phải thực hiện điều chỉnh giảm so với thông tin thị trường đã thu thập được dẫn đến việc xây dựng bảng giá đất chưa theo nguyên tắc thị trường. Do đó, việc điều chỉnh Bảng giá đất trên địa bàn Thành phố theo nguyên tắc thị trường để phù hợp với quy định của Luật Đất đai 2024 để áp dụng từ ngày ký ban hành đến ngày 31/12/2025 là rất cần thiết và đáp ứng nhu cầu của thực tiễn.

- Phạm vi áp dụng hẹp, chỉ sử dụng cho 08 trường hợp để thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai. Theo quy định tại khoản 3 Điều 111 và khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 thì bảng giá đất được áp dụng cho 12 trường hợp, do đó, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung bảng giá đất hiện hành để áp dụng rộng hơn cho các nhóm đối tượng.

- Chu kỳ xây dựng bảng giá đất kéo dài (05 năm), khó cập nhật biến động thị trường.

- Bảng giá đất sửa đổi, bổ sung giá đất tái định cư nhằm thúc đẩy tiến độ đền bù, giải tỏa ách tắc các dự án đầu tư công trên địa bàn Thành phố như dự án nối đoạn cuối đường Vành đai 2, dự án đường Vành đai 3, dự án Rạch xuyên tâm, dự án Metro số 2, dự án Bờ Bắc Kênh đôi …

Đồng thời, mục đích ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định 02/2020/QĐ-UBND như sau:

Trước đây, Bảng giá đất theo Luật Đất đai 2013 được sử dụng để làm căn cứ trong 06 trường hợp gồm (1) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; (2) Tính thuế sử dụng đất; (3) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai; (4) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; (5) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai và (6) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai 2013).

Theo quy định Luật Đất đai 2024, Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ cho 12 trường hợp, trong đó:

- 04 trường hợp tiếp tục áp dụng bảng giá tương tự Luật Đất đai 2013 là (1) Tính thuế sử dụng đất; (2) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai; (3) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và (4) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai (Khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024).

- 01 trường hợp áp dụng gần như tương tự Luật Đất đai 2013, tuy nhiên không phân biệt trong hay ngoài hạn mức là Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân (Khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024).

- 07 trường hợp áp dụng hoàn toàn mới so với Luật Đất đai 2013 gồm (1) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, (2) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân; (3) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; (4) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng; (5) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; (6) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê và (7) Xác định giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở (Khoản 1 Điều 159 và khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024).

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 20,061

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079