Hướng dẫn xây dựng Bảng giá đất theo Luật Đất đai 2024 (Hình từ internet)
Ngày 15/10/2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban có Thông báo 599/TB-BTNMT về Ý kiến kết luận của Thứ trưởng Lê Minh Ngân tại buổi làm việc với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc giải quyết một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định về giá đất.
Thông báo 599/TB-BTNMT |
Theo đó, để đẩy nhanh tiến độ xây dựng các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có nhiều văn bản gửi các địa phương để đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai theo thẩm quyền được giao để bảo đảm kịp thời, đồng bộ và thống nhất trong tổ chức thi hành Luật Đất đai.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tỉnh, thành phố tiến độ ban hành còn rất chậm; chưa bảo đảm các điều kiện cần thiết khác để triển khai thi hành Luật (như: tổ chức bộ máy, biên chế, trang thiết bị, cơ sở dữ liệu); một số địa phương còn lúng túng trong việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024, áp dụng bảng giá đất để đấu giá quyền sử dụng đất.
Về việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024. Bộ Tài nguyên và Môi đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024 là quy định chuyển tiếp, nhằm giúp các địa phương thực hiện lộ trình từng bước xây dựng Bảng giá đất mới theo quy định của Luật Đất đai 2024 để áp dụng từ ngày 01/01/2026, tránh cú sốc tăng giá đột biến trong Bảng giá đất, ảnh hướng đến quyền và nghĩa vụ của một số đối tượng người sử dụng đất. Trong trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và việc điều chỉnh thực hiện theo Luật Đất đai 2024.
- Việc điều chỉnh bảng giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024 thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trên cơ sở đánh giá về bảng giá đất hiện hành, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, thu ngân sách tại địa phương để quyết định không thực hiện điều chỉnh hoặc điều chỉnh cục bộ hoặc điều chỉnh một phần bảng giá đất.
Việc điều chỉnh bảng giá đất thực hiện theo quy định tại Nghị định 71/2024/NĐ-CP của Chính phủ. Khi tiến hành điều chỉnh bảng giá đất giai đoạn 2020 - 2024, các địa phương cần xem xét thận trọng, kỹ lưỡng, đánh giá tác động một cách đầy đủ các yếu tố có liên quan như ảnh hưởng giá đất, khu vực, vị trí, đối tượng chịu tác động, tăng cường tuyên truyền để đảm bảo sự đồng thuận, có lộ trình hợp lý để không xảy ra sự chênh lệch quá lớn giữa bảng giá đất điều chỉnh so với giá đất trong bảng giá đất hiện hành, không có sự tác động lớn đến người dân và doanh nghiệp, đặc biệt đối với các địa phương trong suốt quá trình 2021 - 2024 không hoặc không thường xuyên điều chỉnh Bảng giá đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
- Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác tổ chức thực hiện để hạn chế những bất cập, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất.
Khi tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất phải công khai quy hoạch, xem xét điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp (đặc biệt là đối với khu vực, vị trí đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật), xây dựng phương án đấu giá phù hợp (như rút ngắn thời gian nộp tiền), công khai các đối tượng bỏ cọc nhằm hạn chế các đối tượng lợi dụng đấu giá đất để trục lợi, thổi giá, gây nhiễu loạn thị trường bất động sản.
Xem chi tiết nội dung tại Thông báo 599/TB-BTNMT ngày 15/10/2024.
Căn cứ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024, Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
- Tính thuế sử dụng đất;
- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.