Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị và nông thôn tại thành phố Hải Phòng từ 06/11/2024

01/11/2024 21:15 PM

Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị và nông thôn tại thành phố Hải Phòng từ 06/11/2024 là nội dung được quy định trong Quyết định 31/2024/QĐ-UBND.

Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị và nông thôn tại thành phố Hải Phòng từ 06/11/2024

Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị và nông thôn tại thành phố Hải Phòng từ 06/11/2024 (Hình từ Internet)

Ngày 26/10/2024, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Quyết định 31/2024/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Đất đai 2024Nghị định 102/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2024 trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

1. Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị và nông thôn tại thành phố Hải Phòng từ 06/11/2024

Theo quy định tại Điều 9 Quyết định 31/2024/QĐ-UBND thì hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị và nông thôn quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024 như sau:

“Điều 195. Đất ở tại nông thôn

2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.

Điều 196. Đất ở tại đô thị

2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.”

- Khu vực đô thị

Các phường: diện tích tối thiểu 40 m2; diện tích tối đa 100 m2.

Các thị trấn: diện tích tối thiểu 60 m2; diện tích tối đa 120 m2.

- Khu vực nông thôn

Tại huyện Bạch Long Vỹ: diện tích tối thiểu 50 m2; diện tích tối đa 100 m2

Các xã còn lại: diện tích tối thiểu 60 m2; diện tích tối đa 200 m2

2. Quy định về đất ở tại tại đô thị và nông thôn

Theo  Điều 195 và Điều 196 Luật Đất đai 2024 thì đất ở tại tại đô thị và nông thôn được quy định cụ thể như sau:

- Đối với đất ở tại nông thôn

+ Đất ở tại nông thôn là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực nông thôn.

+ Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.

+ Đất ở tại nông thôn phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.

+ Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.

- Đối với đất ở tại đô thị

+ Đất ở tại đô thị là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị.

+ Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.

+ Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.

+ Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ quy định của pháp luật về trật tự, an toàn, pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Xem thêm Quyết định 31/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ 06/11/2024.

Chia sẻ bài viết lên facebook 272

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079