Đã có Công văn 7516 về thanh toán tiền bồi thường theo Luật Đất đai 2024

11/11/2024 08:44 AM

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có Công văn 7516/BTNMT-QHPTTNĐ nhằm giải đáp vướng mắc liên quan đến thanh toán tiền bồi thường theo Luật Đất đai 2024.

Đã có Công văn 7516 về thanh toán tiền bồi thường theo Luật Đất đai 2024

Đã có Công văn 7516 về thanh toán tiền bồi thường theo Luật Đất đai 2024

Ngày 28/10/2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có Công văn 7516/BTNMT-QHPTTNĐ về việc vướng mắc liên quan đến việc kiểm soát, thanh toán đối với tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Luật Đất đai 2024.

Đã có Công văn 7516 về thanh toán tiền bồi thường thoe Luật Đất đai 2024

Cụ thể, Bộ Tài nguyên và Môi trường nhận được Công văn 9658/BTC-ĐT ngày 12/9/2024 của Bộ Tài chính về vướng mắc liên quan đến việc kiểm soát, thanh toán đối với tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Luật Đất đai 2024.

Công văn 9658/BTC-ĐT của Bộ Tài chính nêu tại khoản 4 Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định về nơi mở tài khoản để xử lý đối với số tiền bồi thường, hỗ trợ mà người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận hoặc trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp là Ngân hàng Thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối; Luật Đất đai 2024 có sự thay đổi về nơi mở tài khoản để gửi số tiền bồi thường, hỗ trợ mà người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận hoặc đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp so với quy định của Luật Đất đai 2013 (khoản 3 Điều 93 Luật Đất đai 2013 quy định mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước).

Do đó, Bộ Tài chính đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường có hướng dẫn cụ thể để xử lý chuyển tiếp đối với số tiền hiện đang gửi tại Kho bạc Nhà nước của người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm Luật Đất đai 2024 có hiệu lực để thống nhất thực hiện.

Về vấn đề này, Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến như sau:

Tại khoản 4 Điều 94 Luật Đất đai 2024 có quy định:

Điều 94. Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

...

4. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn. Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường, hỗ trợ được trả cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ.

Theo quy định nêu trên thì không có sự phân biệt giữa trường hợp không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và trường hợp đang có tranh chấp trước hay sau ngày 01/8/2024.

Do đó, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo gửi số tiền bồi thường, hỗ trợ người có đất thu hồi, chủ tài sản sở hữu tài sản không nhận theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tiền bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo quy định tại khoản 4 Điều 94 Luật Đất đai 2024.

Xem thêm tại Công văn 7516/BTNMT-QHPTTNĐ ngày 28/10/2024.

>>Xem thêm: Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai thì xử lý thế nào?

Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 91 Luật Đất đai 2024, cụ thể như sau:

- Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

- Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

- Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.

- Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản để tạo điều kiện cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản có việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất.

- Khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi. Khu tái định cư có thể bố trí cho một hoặc nhiều dự án.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.

- Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024 mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024, nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy định của pháp luật.

Kinh phí bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản này được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.

Chia sẻ bài viết lên facebook 64,345

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079