Từ 01/7/2025 có phải công chứng khi mua bán nhà đất không?

17/04/2025 12:50 PM

Bài viết dưới đây sẽ nêu rõ việc từ 01/7/2025 có phải công chứng khi mua bán nhà đất không?

Từ 01/7/2025 có phải công chứng khi mua bán nhà đất không?

Từ 01/7/2025 có phải công chứng khi mua bán nhà đất không? (Hình từ Internet)

Từ 01/7/2025 có phải công chứng khi mua bán nhà đất không?

Ngày 11/4/2025, Văn phòng Chính phủ đã có Thông báo 171/TB-VPCP về kết luận phiên họp lần thứ nhất Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và đề án 06.

Trong đó, cho phép sử dụng các giấy tờ điện tử tích hợp trên tài khoản định danh điện tử tương đương với giấy tờ truyền thống khi thực hiện các thủ tục hành chính, không yêu cầu công dân phải xuất trình giấy tờ, phải sao y, công chứng, hoàn thành trong tháng 4/2025.

Điều này khiến nhiều người dân hiểu rằng: Từ 01/7/2025, khi Luật Công chứng 2024 bắt đầu có hiệu lực, sẽ không còn hoạt động công chứng nữa và các loại văn bản giấy tờ không cần công chứng vẫn có hiệu lực và giá trị pháp lý, trong đó có cả hợp đồng mua bán nhà đất. Tuy nhiên, cách hiểu này là chưa chính xác.

Hiện nay, hoạt động công chứng bao gồm cả công chứng và chứng thực. Chứng thực khác với công chứng, do đó việc không yêu cầu nộp giấy tờ chứng thực vì đã tích hợp trên VNeID không đồng nghĩa với việc loại bỏ hoạt động công chứng, đặc biệt là với các loại hợp đồng, giao dịch liên quan tới tài sản lớn như nhà đất, xe cộ…

>> Xem thêm: Hợp đồng đặt cọc mua chung cư có bắt buộc phải công chứng?

Hợp đồng mua bán nhà đất công chứng hay chứng thực?

Tại Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.

Căn cứ vào quy định trên thì có thể hiểu hợp đồng chuyển nhượng nhà đất là sự thỏa thuận giữa người sử dụng (bên chuyển nhượng) và bên nhận quyền sử dụng (bên nhận chuyển nhượng), theo đó bên bán thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên mua, đồng thời bên mua thực hiện các nghĩa vụ tài chính và các quyền, nghĩa vụ khác được ghi nhận trong hợp đồng với bên bán.

Theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (sau đây gọi là hợp đồng chuyển nhượng đất) phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp một bên hoặc các bên tham gia giao dịch mua bán đất là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, các bên trong giao dịch có thể lựa chọn công chứng hoặc chứng thực hợp đồng để đảm bảo giá trị pháp lý. Trường hợp một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì có thể lựa chọn công chứng hoặc chứng thực hoặc không thực hiện công chứng, chứng thực.

Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất

Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tính trên giá trị quyền sử dụng đất.

Theo đó, mức thu như sau: 

 

STT

 

Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

 

Mức thu

(đồng/trường hợp)

1

Dưới 50 triệu đồng

50 nghìn

2

Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng

100 nghìn

3

Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng

0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

4

Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng

01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng

5

Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng

2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng

6

Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng

3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng

7

Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.

8

Trên 100 tỷ đồng

32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).

Phạm Việt Trinh

Chia sẻ bài viết lên facebook 124

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079