Hướng dẫn xác định tiền đặt cọc khi trúng đấu giá đất 2025

09/05/2025 18:00 PM

Có phải đặt cọc sau khi trúng đấu giá đất? Tiền đặt cọc khi trúng đấu giá đất là bao nhiêu? Bỏ cọc sau khi trúng đấu giá đất có thể bị cấm tham gia đấu giá đến 5 năm?

Hướng dẫn xác định tiền đặt cọc khi trúng đấu giá đất 2025 (Hình ảnh từ Internet)

Hướng dẫn xác định tiền đặt cọc khi trúng đấu giá đất 2025 (Hình ảnh từ Internet)

Có phải đặt cọc sau khi trúng đấu giá đất?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi điểm b khoản 24 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Đấu giá tài sản 2024, trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc thực hiện nghĩa vụ mua tài sản đấu giá sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trách nhiệm chuyển tiền đặt cọc cho người có tài sản đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Pháp luật về đấu giá tài sản không có quy định phải đặt cọc sau khi trúng đấu giá đất mà căn cứ vào quy định nêu trên thì khoản tiền đặt trước của người trúng đấu giá và tiền lãi (nếu có) sẽ được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán đất đấu giá hoặc thực hiện nghĩa vụ mua đất đấu giá sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Như vậy, không phải đặt cọc sau khi trúng đấu giá đất mà khoản tiền đặt trước của người trúng đấu giá và tiền lãi (nếu có) sẽ được chuyển thành tiền đặt cọc.

Hướng dẫn xác định tiền đặt cọc khi trúng đấu giá đất 2025

Căn cứ theo quy định tại khoản 1a Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016 được bổ sung bởi điểm a khoản 24 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Đấu giá tài sản 2024, tiền đặt trước do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và người có đất đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của đất đấu giá, trừ trường hợp đấu giá đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì tiền đặt trước tối thiểu là mười phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm.

Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên thì số tiền đặt cọc khi trúng đấu giá đất được xác định như sau:

(1) Tối thiểu 10% và tối đa 20% giá khởi điểm cộng với tiền lãi (nếu có) trong trường hợp đấu giá đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư;

(2) Các trường hợp khác trừ trường hợp (1): do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và người có đất đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là 5% và tối đa là 20% giá khởi điểm của đất đấu giá cộng với tiền lãi (nếu có)

Bỏ cọc sau khi trúng đấu giá đất có thể bị cấm tham gia đấu giá đến 5 năm

Căn cứ theo quy định tại Điều 70 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi khoản 41 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Đấu giá tài sản 2024, người trúng đấu giá đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị cấm tham gia đấu giá đối với loại tài sản đó trong thời hạn từ 06 tháng đến 05 năm.

Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư là cơ quan có thẩm quyền quyết định cấm tham gia đấu giá.

Quyết định cấm tham gia đấu giá phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và cơ quan, tổ chức có liên quan; đồng thời gửi đến Bộ Tư pháp và phải đăng tải trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia.

Như vậy, hành vi bỏ cọc sau khi trúng đấu giá đất sẽ có thể bị cấm đấu giá trong thời hạn từ 06 tháng đến 05 năm.

Lưu ý: Việc cấm đấu giá đất chỉ áp dụng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá để thực hiện dự án đầu tư mà người trúng đấu giá bỏ cọc giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy.

Chia sẻ bài viết lên facebook 12

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079