Trích đo bản đồ địa chính: Đề xuất cơ quan thực hiện khi không còn cấp huyện (Hình từ internet)
Bộ Nông nghiệp và Môi trường đang lấy ý kiến về dự thảo Nghị định Quy định về phân cấp, phân định thẩm quyền trong lĩnh vực đất đai khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 2024.
![]() |
dự thảo Nghị định |
Theo đó, tại khoản 5 Điều 6 dự thảo Nghị định đề xuất sửa đổi, bổ sung Điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Trong đó, đề xuất cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã thực hiện các công việc trích lục bản đồ địa chính đối với nơi đã có bản đồ địa chính. Cụ thể:
a) Trích lục bản đồ địa chính đối với nơi đã có bản đồ địa chính.
Đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì kiểm tra, ký xác nhận mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 của Nghị định này, trừ trường hợp mảnh trích đo bản đồ địa chính đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, ký duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Trường hợp trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì đề nghị đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính; đơn vị đo đạc có trách nhiệm thực hiện trích đo bản đồ địa chính trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã, người sử dụng đất phải trả chi phí theo quy định.
…
Hiện hành, theo khoản 4 Điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì trích lục bản đồ địa chính đối với nơi đã có bản đồ địa chính thuộc thẩm quyền của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện.
Như vậy, theo quy định nêu trên, dự kiến khi không còn cấp huyện, thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã sẽ thực hiện các công việc trích lục bản đồ địa chính.
Theo Điều 22 Thông tư 26/2024/TT-BTNM, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích lục mảnh trích đo bản đồ địa chính thực hiện đối với từng thửa đất để thể hiện thông tin không gian và thuộc tính của thửa đất đã thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai để sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích lục mảnh trích đo bản đồ địa chính thể hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 19 ban hành kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.
-Trường hợp trích lục bản đồ địa chính hoặc trích lục mảnh trích đo bản đồ địa chính cần thể hiện ranh giới, mốc giới khu vực nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất hay chỉ giới quy hoạch, hành lang công trình (đã thể hiện trên bản đồ địa chính) thì thể hiện các đường ranh giới, chỉ giới đó bằng đường nét đứt và chỉ rõ tên của loại ranh giới, chỉ giới đó hoặc trường hợp trích lục tài sản gắn liền với đất thì thể hiện tổng diện tích và diện tích các sàn, ký hiệu tài sản, tên chủ sở hữu và bản vẽ tài sản gắn liền với đất khi cần trích lục.
- Trường hợp cần cung cấp thông tin, bản vẽ của một hoặc nhiều thửa đất hoặc một phần hoặc toàn bộ tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai thì cung cấp dưới dạng bản photocopy có xác nhận của cơ quan cung cấp (đối với bản giấy) và bản số theo quy định về cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.