Theo đó, UBND thành phố Đà Nẵng thống nhất thông qua tờ trình của Sở Nông nghỉệp và Môi trường về việc phê duyệt Dự án xây dựng bảng giá đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đối với 78 phường, xã (thuộc địa bàn tỉnh Quảng Nam cũ) áp dụng từ ngày 1/1/2026; xây dựng Nghị quyết quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất, số lượng vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Như vậy, sắp tới sẽ xây dựng bảng giá đất Đà Nẵng với 78 phường xã thuộc tỉnh Quảng Nam cũ áp dụng từ 1/1/2026.
Trước đó vào ngày 26/6/2025, UBND TP Đà Nẵng đã ban hành Quyết định 45/2025/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất một số tuyến đường, khu vực tại bảng giá đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Cụ thể, điều chỉnh giá đất ở; giá đất thương mại, dịch vụ; giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị và nông thôn; giá các loại đất nông nghiệp. Kết quả điều chỉnh tại Phụ lục I, II, III, IV kèm theo Quyết định này.
Đồng thời điều chỉnh giá đất 16 tuyến đường mới đặt tên tại Nghị quyết 66/2024/NQ-HĐND ngày 13/12/2024 của Hội đồng nhân dân thành phố. Kết quả điều chính tại Phụ lục V kèm theo Quyết định này.
Bổ sung điểm c1 vào sau điểm c khoản 4 Điều 10 Quyết định 09/2020/QĐ-UBND ngày 07/4/2020 của UBND thành phố (được điều chỉnh, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND ngày 24/6/2022 của UBND thành phố) như sau: “c1) Giá đất chợ dân sinh, chợ đầu mối bằng 60% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ cùng vị trí.”
Theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP, UBND cấp tỉnh quyết định bảng giá đất lần đầu, quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất quy định tại khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024 và khoản 5 Điều 14, khoản 1 Điều 16, điểm a khoản 2 Điều 38 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.
(Trước đây quy định: UBND cấp tỉnh xây dựng, trình HĐND cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Hằng năm, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trình HĐND cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01/01 của năm tiếp theo).
“Điều 159. Bảng giá đất 1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây: a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm; c) Tính thuế sử dụng đất; d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai; e) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; g) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai; h) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân; i) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng; k) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; l) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê. 2. Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn. …” |