Hướng dẫn dự toán ngân sách nhà nước sử dụng đất quốc phòng kết hợp với lao động sản xuất, xây dựng kinh tế từ ngày 03/9/2025 (Hình từ internet)
![]() |
Thông tư 99/2025/TT-BQP |
Ngày 03/9/2025, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 99/2025/TT-BQP quy định việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
Theo đó, căn cứ Điều 12 Thông tư 99/2025/TT-BQP Bộ Quốc phòng có hướng dẫn dự toán ngân sách nhà nước sử dụng đất quốc phòng kết hợp với lao động sản xuất, xây dựng kinh tế như sau:
- Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng chủ trì báo cáo Bộ Quốc phòng ban hành văn bản hướng dẫn việc xác định tiền sử dụng đất phải nộp của năm sau, làm cơ sở để các đơn vị, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài chính, giá thành sản phẩm, dịch vụ, báo cáo nhu cầu ngân sách nhà nước, dự toán ngân sách nhà nước năm sau. Việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp thực hiện theo nguyên tắc:
+ Đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, việc xác định tiền sử dụng đất phải nộp của năm sau được tạm tính theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trong đó, tỷ lệ % doanh thu ngoài nhiệm vụ quân sự, quốc phòng để tạm tính tiền sử dụng đất hằng năm được căn cứ theo tỷ lệ % doanh thu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại báo cáo tài chính của năm trước liền kề;
+ Đối với đơn vị, doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng đất để thực hiện dự án, hợp đồng liên doanh liên kết và doanh nghiệp cổ phần hóa đã ký hợp đồng thuê đất với Bộ Quốc phòng, việc xác định tiền sử dụng đất năm sau được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trong đó tỷ lệ % doanh thu ngoài nhiệm vụ quân sự, quốc phòng được xác định là 100%;
+ Đối với doanh nghiệp được cổ phần hóa từ doanh nghiệp quân đội đang sử dụng đất quốc phòng nhưng chưa ký hợp đồng thuê đất với Bộ Quốc phòng, việc xác định tiền sử dụng đất năm sau được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trong đó tỷ lệ % doanh thu ngoài nhiệm vụ quân sự, quốc phòng được xác định là 100%;
+ Dự kiến thu tiền sử dụng đất năm sau được xác định trên cơ sở phương án sử dụng đất, phương án xử lý được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
- Cùng với thời điểm lập nhu cầu ngân sách nhà nước hằng năm, đơn vị, doanh nghiệp báo cáo các khoản thu và nhiệm vụ chi từ sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế, tổng hợp vào nhu cầu ngân sách nhà nước năm sau đến cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng, gửi Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn đang sử dụng đất quốc phòng theo hợp đồng thuê đất đã ký với Bộ Quốc phòng, doanh nghiệp được cổ phần hóa từ doanh nghiệp quân đội đang sử dụng đất quốc phòng nhưng chưa ký hợp đồng thuê đất với Bộ Quốc phòng, Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng dự kiến số tiền thu từ sử dụng đất năm sau để tổng hợp, báo cáo theo quy định. Nội dung báo cáo gồm:
+ Các khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Nghị định 102/2024/NĐ-CP;
+ Nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
- Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng tổng hợp các khoản thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước năm sau của các đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng và doanh nghiệp cổ phần hóa. Việc lập dự toán, phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước năm sau thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng về công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước trong Bộ Quốc phòng.