Theo quy định tại khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai năm 2024, UBND tỉnh xây dựng, trình HĐND tỉnh quyết định Bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01-01-2026.
Tại Kỳ họp thứ 8 (cuối năm 2025) HĐND tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2021–2026, HĐND tỉnh đã xem xét báo cáo, Tờ trình của UBND tỉnh, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế – Ngân sách HĐND tỉnh, ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh và thống nhất ban hành Bảng giá đất lần đầu, áp dụng từ ngày 01-01-2026.
Theo UBND tỉnh, trong giai đoạn 2020–2024, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (trước sắp xếp), giá đất tại các tuyến đường giao thông vẫn giữ nguyên, trong khi giá đất thị trường được đánh giá có nhiều biến động, dẫn đến tình trạng chênh lệch giữa Bảng giá đất và giá thị trường. Trên địa bàn tỉnh Bình Phước (trước sắp xếp), Bảng giá đất được cập nhật, bổ sung các tuyến đường, điều chỉnh giá đất trên toàn tỉnh. Tuy nhiên, sau khi sắp xếp đơn vị hành chính, giá đất tại khu vực hành chính giảm mạnh tại một số xã, phường.

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường Nguyễn Tuấn Anh trình bày dự thảo Nghị quyết
Về giá đất nông nghiệp, được quy định chi tiết theo vị trí 1 và vị trí 2, phạm vi đất; tỷ lệ điều chỉnh giá theo khoảng cách tính từ hành lang an toàn đường bộ đến vị trí thửa đất; giá đất vị trí 2 tính bằng 30% giá đất vị trí 1 và không thấp hơn giá đất tối thiểu theo Phụ lục VIII, phù hợp với độ sinh lợi theo khoảng cách đến đường giao thông. Cụ thể:
Đối với giá đất trên địa bàn các xã, phường thuộc khu vực tỉnh Đồng Nai (trước sắp xếp), được điều chỉnh tăng phổ biến so với Bảng giá đất hiện hành từ 80% đến 233% đối với tất cả các đoạn đường, tuyến đường. Giá đất trồng cây lâu năm, cây hằng năm cao nhất là 1.500.000 đồng/m², thấp nhất là 27.000 đồng/m² (xã Đăk Lua).

QL20 đoạn ngã ba Phú Lợi - Phú Hòa đến Trụ sở Ban chỉ huy Quân sự huyện Định Quán (nay là xã Định Quán
Đối với giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước (trước sắp xếp), giá đất đề xuất tăng phổ biến từ 5%–35% so với Bảng giá đất hiện hành tại các tuyến tỉnh lộ, tuyến đường giao thông, đường phố có mật độ dân cư đông đúc, tại các nút giao giữa các tuyến giao thông huyết mạch. Riêng các tuyến đường giao thông nông thôn, liên xã và các tuyến đường còn lại, cơ bản giá đất giữ ổn định. Giá đất trồng cây lâu năm, cây hằng năm cao nhất là 840.000 đồng/m², thấp nhất là 35.000 đồng/m².
Về giá đất phi nông nghiệp, được xây dựng theo nguyên tắc phân vị trí, phạm vi theo mức độ thuận lợi về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Các tỷ lệ 100% – 80% – 60% và 15% – 10% phản ánh sự chênh lệch giá trị sử dụng đất; đồng thời quy định giá đất phi nông nghiệp không thấp hơn giá đất trồng cây lâu năm vị trí 1, phạm vi 1, bảo đảm tương quan giá đất liền kề. Việc áp dụng giá chung cho khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu tái định cư; khu công nghệ cao và đất tại các đảo, cù lao phù hợp với đặc thù khu chức năng. Các quy định còn lại bảo đảm thống nhất nguyên tắc định giá theo mục đích sử dụng và tính khả thi khi triển khai. Cụ thể:
Giá đất ở tại các tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (trước sắp xếp) đề xuất tăng bình quân từ 10%–30% so với Bảng giá đất hiện hành; trong đó, một số tuyến đường tăng tối đa 50% do mở rộng đường, chỉnh trang đô thị. Giá đất ở cao nhất là 49.500.000 đồng/m², thấp nhất là 81.000 đồng/m² (xã Đăk Lua).
Giá đất ở tại các xã, phường trên địa bàn tỉnh Bình Phước (trước sắp xếp): tại phường Bình Phước, do việc di dời trung tâm hành chính ảnh hưởng đến hoạt động thương mại, giá đất điều tra tại các tuyến đường phố lớn so với Bảng giá đất hiện hành giảm trung bình khoảng 18%. Tại các địa bàn gần biên giới, xã vùng sâu, vùng xa như: Lộc Ninh, Lộc Thành, Lộc Thạnh, Lộc Hưng, Lộc Tấn, Lộc Quang, Phú Nghĩa, Đa Kia, phường Bình Long, phường An Lộc và xã Bù Gia Mập, giá đất giảm từ 1% đến 19%. Bên cạnh đó, một số địa bàn có giá tăng như phường Chơn Thành và phường Minh Hưng do được đầu tư nâng cấp hạ tầng, giao thông thuận lợi, với mức tăng nhẹ từ 1%–9% so với Bảng giá đất hiện hành. Giá đất ở cao nhất là 43.000.000 đồng/m², thấp nhất là 200.000 đồng/m² (xã Đăk Nhau).

Tuyến QL14 tuyến số 2 - Cầu 2
Giá đất khu vực giáp ranh và việc áp dụng giá đất tại khu vực giáp ranh được xây dựng theo nguyên tắc “khu vực có điều kiện tương tự thì giá như nhau”, áp dụng cơ chế 70% khi mức chênh lệch lớn hơn 30%.
Phát biểu bế mạc kỳ họp, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Tôn Ngọc Hạnh nhấn mạnh: Bảng giá đất lần đầu, áp dụng từ ngày 01-01-2026, có ý nghĩa quan trọng, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh trong thời gian tới. Trên tinh thần đã tiếp thu, điều chỉnh Nghị quyết theo ý kiến của cử tri và đại biểu HĐND tỉnh, Chủ tịch HĐND tỉnh đề nghị UBND tỉnh thực hiện tốt công tác tuyên truyền, công bố công khai Bảng giá đất nhằm tạo sự đồng thuận trong Nhân dân, hạn chế phát sinh khiếu nại, khiếu kiện; tiếp tục lắng nghe đầy đủ ý kiến của cử tri, Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp; thường xuyên theo dõi biến động thị trường để kịp thời đề xuất điều chỉnh phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người dân và nhà đầu tư.
Tác giả bài viết: Nguyễn Bình
Theo Cổng TTĐT HĐND tỉnh Đồng Nai
Ngày đăng: Thứ bảy - 13/12/2025 15:58
Link bài viết gốc: https://hdnd.dongnai.gov.vn/vi/news/hoi-dong-nhan-dan/hdnd-tinh-quyet-dinh-bang-gia-dat-lan-dau-ap-dung-tu-ngay-01-01-2026-1993.html