
Đã có Nghị quyết 33/2025/NQ-HĐND về Bảng giá đất năm 2026 tại Thái Nguyên (Hình từ internet)
Ngày 10/12/2025, HĐND tỉnh Thái Nguyên thông qua Nghị quyết 33/2025/NQ-HĐND ban hành quy định về Bảng giá đất lần đầu năm 2026 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
![]() |
Nghị quyết 33/2025/NQ-HĐND |
Theo đó, ban hành kèm theo Nghị quyết này quy định về Bảng giá đất lần đầu năm 2026 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Quy định này quy định về Bảng giá đất lần đầu năm 2026 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Áp dụng cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 và các trường hợp cụ thể sau:
- Tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở.
- Các trường hợp khác theo quy định của Luật Đất đai 2024.
Căn cứ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho sản xuất, khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi sản xuất, giá đất được xác định theo các vị trí tương ứng.
- Vị trí 1: Là đất nông nghiệp thoả mãn một trong các điều kiện sau:
+ Đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở;
+ Đất nông nghiệp nằm trong phạm vi địa giới hành chính phường, trong phạm vi khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
+ Đất nông nghiệp tính từ chỉ giới trục đường giao thông là quốc lộ, tỉnh lộ, đường nối với quốc lộ, tỉnh lộ (đường nối cùng cấp đường tỉnh lộ), có chiều sâu vào ≤ 500 m hoặc đất nông nghiệp cách ranh giới ngoài cùng của chợ nông thôn, khu dân cư, Ủy ban nhân dân x overline a <= 500 .
- Vị trí 2: Là đất nông nghiệp thoả mãn một trong các điều kiện sau:
+ Đất nông nghiệp tiếp theo vị trí 1 nói trên + 500 m;
+ Đất nông nghiệp tỉnh từ chỉ giới trục đường giao thông liên xã (không phải là tỉnh lộ, quốc lộ) có chiều sâu vào ≤ 500 m, đường rộng ≥ 2,5 m;
- Vị trí 3: Là vị trí đất nông nghiệp không đủ các điều kiện là vị trí 2.
Căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh trong khu vực, giá đất được xác định theo các vị trí tương ứng.
- Trường hợp thửa đất hoặc khu đất của một chủ sử dụng bám trục đường giao thông tính từ chỉ giới trục đường giao thông vào ≤ 30 m, thì toàn bộ thửa đất được xác định là vị trí 1.
- Trường hợp thửa đất hoặc khu đất của một chủ sử dụng bám trục đường giao thông tính từ chỉ giới trục đường giao thông vào > 30 m, thì giá đất được xác định cho từng vị trí như sau:
+ Vị trí 1: Từ chỉ giới trục đường giao thông vào ≤ 30 m, giá đất xác định bằng giá đất bám trục đường giao thông theo quy định tại vị trí đó;
+ Vị trí 2: Tiếp theo vị trí 1 + 75 m, giá đất xác định bằng 60% giá đất của vị trí 1;
+ Vị trí 3: Tiếp theo vị trí 2 + 300 m, giá đất xác định bằng 60% giá đất của vị trí 2;
+ Vị trí 4: Tiếp theo vị trí 3 đến hết, giá đất xác định bằng 60% giá đất của vị trí 3.
Mức giá đất vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 xác định như trên, nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu quy định tại địa bàn xã, phường đó,
- Trường hợp thửa đất hoặc khu đất của một chủ sử dụng bám nhiều trục đường giao thông (từ hai trục đường trở lên) thì giá đất được xác định theo trục đường có mức giá cao nhất. Trường hợp có vị trí trùng hai mức giá thì xác định theo mức giá cao hơn.
Xem chi tiết nội dung tại Nghị quyết 33/2025/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 1/1/2026.