Tiêu chuẩn phân loại nợ thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (Hình từ Internet)
Quyết định 2317/QĐ-TCHQ do Tổng cục Hải quan ban hành ngày 24/10/2022 quy định về quy trình quản lý nợ thuế và khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Theo đó, quy định về chỉ tiêu phân loại nợ thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Quy trình quản lý nợ thuế và khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 2317/QĐ-TCHQ năm 2022 (Quy trình) giải thích về tiền nợ thuế như sau:
Tiền nợ thuế là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế thu mà người nộp thuế chưa nộp ngân sách nhà nước khi hết thời hạn nộp theo quy định.
Tại Điều 4 Quy trình quy định về chỉ tiêu phân loại nợ như sau:
Tiền thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN khi chưa hết thời hạn phải nộp theo quy định gồm:
- Tiền thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN đang trong thời hạn bảo lãnh;
- Tiền thuế của các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng trong tháng của doanh nghiệp ưu tiên;
- Nợ của doanh nghiệp đang trong thời gian gia hạn, nộp dần;
- Tiền thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN của doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn NSNN nhưng chưa được thanh toán, tiền phạt VPHC trong thời hạn thi hành quyết định.
Nhóm nợ có khả năng thu gồm tất cả các khoản nợ phát sinh (trừ các trường hợp có thông tin xác định phân loại nợ theo khoản 3, 4, 5 Điều 4 Quy trình) sắp xếp theo tiêu chí:
- Tiền thuế nợ quá hạn chưa quá 90 ngày: các khoản nợ thuế đã quá hạn từ 01 ngày đến 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
- Tiền thuế nợ quá hạn quá 90 ngày: các khoản nợ thuế đã quá hạn quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
- Nợ tiền phạt VPHC: khoản nợ phải nộp do quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan hoặc quá thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan.
- Nợ tiền chậm nộp thuế: khoản nợ phải nộp do chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong quyết định ấn định thuế và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền.
- Nợ tiền chậm nộp phạt VPHC: khoản nợ phải nộp do chậm nộp tiền phạt VPIC so với thời hạn quy định, thời hạn ghi trong quyết định xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan.
- Nợ phí, lệ phí: khoản nợ phí hải quan, lệ phí đối với hàng hóa quá cảnh, phương tiện vận tải quá cảnh.
Các khoản nợ khó thu bao gồm:
- Nợ của người nộp thuế được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự chưa có đề nghị khoanh nợ, hồ sơ đề nghị xóa nợ.
- Nợ của người nộp thuế đang trong quá trình giải thể gồm: số tiền nợ của người nộp thuế đã thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán nợ theo quy định của pháp luật.
- Nợ của người nộp thuế đang trong thời gian làm thủ tục phá sản gồm:
Số tiền nợ của người nộp thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý thợ theo quy định của pháp luật (trường hợp chưa đủ điều kiện khoanh nợ, xóa nợ).
- Nợ của người nộp thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, thụ lý hoặc chở kết luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế,
- Nợ của người nộp thuế nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy theo tỷ lệ nội địa hóa năm 2001, 2002,
- Nợ của người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
- Nợ khó thu khác: gồm các khoản tiền nợ quá hạn quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, không thuộc điểm a đến e khoản 3 Điều 4 Quy trình
Cơ quan hải quan đã áp dụng biện pháp cưỡng chế cuối cùng là đề nghị thu hồi:
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
+ Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã;
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
+ Giấy phép thành lập và hoạt động;
+ Giấy phép hành nghề theo quy định tại Luật Quản lý thuế nhưng không thu hồi được tiên hệ (trường hợp chưa đủ điều kiện khoanh nợ, xóa nợ).
- Nợ được khoanh theo Luật Quản lý thuế:
Số tiền nợ của người nộp thuế đã được khoanh nợ theo quy định tại Điều 83 Luật Quản lý thuế.
- Nợ được khoanh theo Nghị quyết 94/2019/QH14:
Là số tiền nợ của người nộp thuế đã được khoanh nợ theo quy định của Nghị quyết 94/2019/QH14
(Nội dung mới bổ sung)
- Nợ chờ miễn thuế, giảm thuế:
Là số tiền nợ của người nộp thuế thuộc đối tượng được xem xét miễn, giảm theo quy định tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP, đã gửi hồ sơ, đang trong thời gian chở các cấp có thẩm quyền ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế.
Trường hợp chưa gửi hồ sơ đến cấp có thẩm quyền xét duyệt thì không phân loại vào tiêu chí này.
- Tiền thuế nợ đang khiếu nại:
Là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp NSNN theo quy định những người nộp thuế đã có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền về số tiền thuế phải nộp và cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang trong giai đoạn giải quyết khiếu nại.
*Lưu ý: Trong quá trình đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ, trường hợp có thông tin làm thay đổi tính chất nợ thì công chức thực hiện phân loại nợ lại theo tiêu chí trên.
Trình tự phân loại nợ thực hiện theo quy định tại Chương III Phần II Quy trình.
Quyết định 2317/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Ngọc Nhi