Quy trình cưỡng chế tiền thuế nợ bằng biện pháp thu tài sản khác của NNT bị cưỡng chế

30/11/2022 13:35 PM

Tôi muốn biết quy trình cưỡng chế tiền thuế nợ bằng biện pháp thu tài sản khác của NNT bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ được thực hiện thế nào? - Hồng Thanh (Vũng Tàu)

Quy trình cưỡng chế tiền thuế nợ bằng biện pháp thu tài sản khác của NNT bị cưỡng chế

Quy trình cưỡng chế tiền thuế nợ bằng biện pháp thu tài sản khác của NNT bị cưỡng chế

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Ngày 11/11/2022, Tổng cục Thuế ban hành Quyết định 1795/QĐ-TCT về việc ban hành Quy trình cưỡng chế tiền thuế nợ.

1. Quy trình cưỡng chế tiền thuế nợ bằng biện pháp tài sản khác của NNT bị cưỡng chế

Theo Quy trình cưỡng chế tiền thuế nợ được ban hành kèm theo Quyết định 1795/QĐ-TCT thì việc cưỡng chế bằng biện pháp thu tài sản khác của NNT bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ được thực hiện như sau:

1.1. Lập danh sách NNT chuẩn bị cưỡng chế

* Cơ sở để lập danh sách NNT chuẩn bị cưỡng chế

NNT có tiền thuế nợ thuộc một trong các trường hợp sau:

- NNT không áp dụng được biện pháp cưỡng chế Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên, cụ thể:

+ NNT bị cưỡng chế, cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan không cung cấp thông tin hoặc cung cấp không đầy đủ các thông tin về tài sản của NNT bị cưỡng chế.

+ Các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin không có tài sản để kê biên.

+ Các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin về tài sản nhưng loại tài sản không thuộc diện được kê biên.

+ Công chức dự kiến số tiền thu được sau khi bán đấu giá tài sản kê biên không đủ bù đắp chi phí cưỡng chế.

- NNT đã áp dụng biện pháp cưỡng chế Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên nhưng còn dưới 30 ngày tính đến ngày hết hiệu lực của QĐCC mà số tiền thuế nợ bị cưỡng chế chưa được nộp đủ vào NSNN.

- NNT đang bị cơ quan thuế áp dụng một trong các biện pháp cưỡng chế sau đây:

+ Ngừng sử dụng hóa đơn; Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên;

+ Hoặc NNT đang trong thời gian bị cơ quan thuế có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng cơ quan đăng ký kinh doanh chưa ban hành quyết định thu hồi.

- NNT có tiền thuế nợ, có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.

*  Lập danh sách

Hằng tháng, công chức thực hiện rà soát CSDL của cơ quan thuế và các văn bản, tài liệu do các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp để cập nhật vào danh sách NNT chuẩn bị cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ (mẫu số 06-1/DS-BT3 ban hành kèm theo quy trinh này).

Căn cứ danh sách NNT chuẩn bị cưỡng chế (mẫu số 06-1/DS-BT3), bộ phận cưỡng chế nợ thuế có thể phối hợp với bộ phận thanh tra – kiểm tra, bộ phận quản lý các khoản thu về đất và các bộ phận có liên quan để rà soát, xác định chính xác số tiền thuế nợ của NNT.

1.2. Thu thập và xác minh thông tin của NNT chuẩn bị cưỡng chế

* Các thông tin cần thu thập, xác minh

- Tên cơ quan thuế quản lý bên thứ 3; tên, mã số thuế của bên thứ 3.

- Loại tiền, tài sản hoặc công nợ bên thứ 3 đang nắm giữ.

- Giá trị tiền, tài sản và công nợ do bên thứ 3 đang nắm giữ.

- Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế.

- Tổ chức, cá nhân, KBNN, TCTD được đối tượng bị cưỡng chế ủy quyền giữ hộ tiền, tài sản, hàng hóa, giấy tờ, chứng chỉ có giá trị hoặc cơ quan thuế có căn cứ chứng minh số tiền, tài sản, hàng hóa, giấy tờ, chứng chỉ có giá trị mà cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đó đang giữ thuộc sở hữu của đối tượng bị cưỡng chế.

* Các hình thức thu thập, xác minh thông tin

- Đề nghị bộ phận thanh tra kiểm tra và các bộ phận có liên quan cung cấp thông tin (nếu cần thiết);

- Gửi văn bản yêu cầu NNT bị cưỡng chế và bên thứ 3 cung cấp thông tin theo mẫu số 06/XM-BT3 ban hành kèm theo quy trình này.

Trường hợp cơ quan thuế có căn cứ xác định bên thứ 3 đang có khoản nợ hoặc đang giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế mà bên thứ 3 không thực hiện việc cung cấp thông tin thì công chức dự thảo tờ trình, văn bản trình lãnh đạo đơn vị gửi cơ quan thuế quản lý bên thứ 3, để thực hiện yêu cầu phối hợp xác minh thông tin liên quan đến tiền, tài sản do bên thứ 3 đang giữ.

1.3. Lập danh sách NNT phải cưỡng chế

Trên cơ sở danh sách NNT chuẩn bị cưỡng chế (mẫu số 06-1/DS-BT3) và các thông tin đã thu thập, xác minh, trường hợp bên thứ 3 cung cấp thông tin đang giữ tiền, tài sản hoặc đang có khoản nợ phải trả NTT bị cưỡng chế thì công chức lập danh sách NNT phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thu tiền, tài sản khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ (mẫu số 06-2/DS-BT3 ban hành kèm theo quy trình này).

Công chức phải tổng hợp NNT vào danh sách áp dụng biện pháp cưỡng chế khác nếu thuộc các trường hợp:

- Trường hợp sau khi yêu cầu cung cấp thông tin nếu NNT bị cưỡng chế và các tổ chức, cá nhân liên quan không cung cấp thông tin; hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ; hoặc cung cấp thông tin bên thứ 3 không giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế;

- Trường hợp cung cấp thông tin chứng minh rằng không thu được số tiền phải cưỡng chế bằng biện pháp thu bên thứ ba (không có bên thứ ba; cơ quan thuế quản lý bên thứ 3 cung cấp thông tin bên thứ 3 đang bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế hoặc bên thứ 3 không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;...).

1.4. Ban hành quyết định cưỡng chế

- Căn cứ vào danh sách NNT phải cưỡng chế (mẫu số 06-2/DS-BT3), công chức thực hiện:

+ Dự thảo QĐCC (mẫu số 06/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP), kèm theo các hồ sơ;

++ Tờ trình về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế, nêu rõ diễn biến quá trình đôn đốc và áp dụng các biện pháp CCNT;

++ Thông báo tiền thuế nợ (mẫu số 01/TTN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC) tại thời điểm gần nhất hoặc các quyết định hành chính thuế khác;

++ Các quyết định cưỡng chế đã ban hành;

++ Văn bản xác minh thông tin, cung cấp thông tin của NNT hoặc của tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có);

++Tài liệu chứng minh NNT có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn (nếu có);

++ Văn bản, tài liệu khác có liên quan.

+ Chuyển hồ sơ cưỡng chế sang bộ phận có chức năng thẩm định (sau đây gọi tắt là bộ phận pháp chế) để thực hiện thẩm định theo đúng quy chế thẩm định văn bản hành chính do cơ quan thuế các cấp ban hành. Bộ phận pháp chế phải có ý kiến thẩm định gửi cho bộ phận cưỡng chế nợ thuế theo đúng thời hạn yêu cầu thẩm định.

+ Tổng hợp ý kiến thẩm định và báo cáo lãnh đạo phòng/đội trình Thủ trưởng cơ quan thuế để ký, ban hành QĐCC

- Sau khi nhận được dự thảo QĐCC kèm theo hồ sơ đầy đủ, Thủ trưởng cơ quan thuế ký và ban hành QĐCC đảm bảo đúng thời điểm theo quy định: - Ngay sau ngày hết thời hiệu của quyết định cưỡng chế áp dụng trước đó;

+ Ngay sau ngày có thông tin, điều kiện để đồng thời thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế này;

+ Ngay trong ngày nhận được đầy đủ thông tin, tài liệu về việc người nộp thuế có tiền thuế nợ, có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.

1.5. Gửi và công khai quyết định cưỡng chế

- QĐCC được gửi cho NNT bị cưỡng chế; Bên thứ 3 đang có khoản nợ hoặc đang giữ tiền, tài sản của NNT bị cưỡng chế; Cơ quan thuế quản lý bên thứ 3; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bên thứ 3 đóng trụ sở hoặc cư trú (để phối hợp thực hiện) ngay trong ngày ban hành quyết định cưỡng chế.

Hình thức gửi thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 36 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

- Cơ quan thuế có trách nhiệm đăng tải thông tin về NNT bị cưỡng chế lên trang thông tin điện tử ngành thuế như sau:

+ Trường hợp thực hiện ký điện tử QĐCC thì hệ thống ứng dụng quản lý thuế tự động công khai các thông tin theo mẫu số 01/CKCC ban hành kèm theo quy trình này.

+ Trường hợp không thực hiện ký điện tử QĐCC, công chức thực hiện nhập thông tin trên QĐCC vào hệ thống để công khai.

1.6. Tổ chức thực hiện

- Trong thời gian QĐCC có hiệu lực, công chức thực hiện theo dõi việc thi hành QĐCC, cụ thể như sau:

+ Ngay trong ngày làm việc nhận được thông tin về việc NNT đã nộp hết số tiền thuế nợ ghi trên QĐCC; hoặc bên thứ 3 đã nộp thay số tiền thuế nợ bị cưỡng chế;...thì công chức dự thảo tờ trình kèm toàn bộ hồ sơ báo cáo lãnh đạo phòng/đội trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế (mẫu số 08/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP) gửi NNT và bên thứ 3 để chấm dứt thực hiện cưỡng chế.

Khi NNT đã nộp hết số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào NSNN, trường hợp ứng dụng quản lý thuế chưa cập nhật kịp thời số tiền đã nộp của NNT thì cơ quan thuế căn cứ vào một trong các chứng từ sau để chấm dứt hiệu lực của QĐCC: Chứng từ nộp có xác nhận của KBNN, TCTD hoặc tổ chức được phép ủy nhiệm thu thuế; Chứng từ điện tử nộp trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

+Trường hợp QĐCC hết hiệu lực mà số tiền thuế nợ bị cưỡng chế chưa được nộp đủ vào NSNN thì công chức thực hiện biện pháp cưỡng chế khác theo quy định.

- Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế nảy, công chức có thông tin, điều kiện áp dụng biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo có hiệu quả thì công chức dự thảo tờ trình kèm toàn bộ hồ sơ báo cáo Lãnh đạo phỏng/đội trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trước hoặc biện pháp tiếp theo đồng thời với biện pháp cưỡng chế đang áp dụng.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ hoặc đang giữ tiền, tài sản của NNT bị cưỡng chế không thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế thì công chức dự thảo tờ trình và văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý bên thứ 3 thực hiện áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019.

2. Một số biện pháp cưỡng chế tiền thuế nợ khác

Tại Quy trình cưỡng chế tiền thuế nợ được ban hành kèm theo Quyết định 1795/QĐ-TCT ngày 11/11/2022 còn quy định về một số biện pháp cưỡng chế tiền thuế nợ khác như sau:

- Biện pháp trích tiền từ tài khoản, yêu cầu phong tỏa tài khoản của NNT mở tại KBNN, NHTM, TCTD khác;

- Biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu;

- Biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn;

- Biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên;

- Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập

- Biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Xem thêm Quyết định 1795/QĐ-TCT có hiệu lực từ ngày ký, thay thế Quyết định 751/QĐ-TCT ngày 20/4/2015.

Chia sẻ bài viết lên facebook 4,285

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079