Bổ sung trường hợp giao đất thu tiền, không thu tiền sử dụng đất

06/01/2023 14:30 PM

Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đã thêm nhiều trường hợp thu hồi đất so với Luật Đất đai 2013.

Bổ sung trường hợp giao đất thu tiền, không thu tiền sử dụng đất (Đề xuất)

Dự thảo Luật Đất đai

1. Tiền sử dụng đất được hiểu thế nào?

Căn cứ khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về tiền sử dụng đất như sau:

Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

2. Bổ sung trường hợp nhà nước giao đất thu tiền, không thu tiền sử dụng đất

2.1. Bổ sung trường hợp nhà nước giao đất không thu tiền

Tại Điều 118 Dự thảo Luật Đất đai quy định Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

(1) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 170 Dự thảo Luật Đất đai.

(2) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 119 Dự thảo Đất đai.

(So với Luật Đất đai 2013, bổ sung trường hợp là nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng)

(3) Người sử dụng đất để quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất là rừng tự nhiên. (Nội dung mới bổ sung)

(4) Đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

(5) Giao đất để thực hiện dự án tái định cư theo dự án của Nhà nước;

Xây dựng nhà ở tập trung cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp thuê, ký túc xá sinh viên, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ.

(6) Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 203 Dự thảo Đất đai.

2.2. Bổ sung trường hợp nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất

Căn cứ Điều 119 Dự thảo Luật Đất đai quy định Nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

(1) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở.

(2) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

(3) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

(4) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất ở do được bồi thường hoặc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này. (Nội dung mới bổ sung)

(5) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

(So với Luật Đất đai 2013, bổ sung nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng)

(6) Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 126 và Điều 127 Dự thảo Luật Đất đai. (Nội dung mới bổ sung)

3. Căn cứ để Nhà nước giao đất 

Tại Điều 52 Dự thảo Luật Đất đai quy định về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

- Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (Nội dung mới bổ sung)

- Căn cứ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 52 Dự thảo Luật Đất đai

+ Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; điều kiện, tiêu chí sử dụng đất đối với các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này; (Nội dung mới bổ sung)

+ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. (Nội dung mới bổ sung)

- Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo hạn mức do Chính phủ quy định.

Chia sẻ bài viết lên facebook 2,509

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079