Đề xuất Đại tá lên Thiếu tướng CAND phải còn ít nhất đủ ba năm công tác

31/03/2023 08:25 AM

Đề xuất Đại tá lên Thiếu tướng CAND phải còn ít nhất đủ ba năm công tác là nội dung tại dự thảo Luật Công an nhân dân sửa đổi.

Đề xuất Đại tá lên Thiếu tướng CAND phải còn ít nhất đủ ba năm công tác

Đề xuất Đại tá lên Thiếu tướng CAND phải còn ít nhất đủ ba năm công tác (Hình ảnh từ Internet)

1. Đề xuất Đại tá lên Thiếu tướng CAND phải còn ít nhất đủ ba năm công tác

Theo đó, tại dự thảo Luật Công an nhân dân sửa đổi. Đề xuất sửa đổi sĩ quan Công an nhân dân được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 3 năm công tác, trường hợp không đủ 3 năm công tác do Chủ tịch nước quyết định.

Theo hiện hành, khoản 2, 3 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 quy định thời hạn và tuổi xét thăng cấp bậc hàm như sau:

- Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm:

+ Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:

Hạ sĩ lên Trung sĩ:                                                 01 năm;

Trung sĩ lên Thượng sĩ:                                         01 năm;

Thượng sĩ lên Thiếu úy:                                        02 năm;

Thiếu úy lên Trung úy:                                           02 năm;

Trung úy lên Thượng úy:                                       03 năm;

Thượng úy lên Đại úy:                                           03 năm;

Đại úy lên Thiếu tá:                                                04 năm;

Thiếu tá lên Trung tá:                                            04 năm;

Trung tá lên Thượng tá:                                         04 năm;

Thượng tá lên Đại tá:                                             04 năm;

Đại tá lên Thiếu tướng:                                          04 năm;

Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm;

+Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định;

+ Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ;

+ Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.

- Tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57; trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.

2. Đề xuất tăng số lượng Thượng tướng, Thiếu tướng CAND

Tại dự thảo Luật Công an nhân dân sửa đổi đã đề xuất như sau: 

* Thượng tướng không quá 07, gồm Thứ trưởng Bộ Công an, số lượng không quá 6; sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội.

Thiếu tướng, số lượng không quá 162 bao gồm:

- Cục trưởng của các đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ quy định với số lượng Trung tướng không quá 35

- Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11;

- Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 03;

- Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của các đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 Luật công an nhân 2018. Số lượng: 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 04, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 03;

- Phó Cục trưởng và tương đương của các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, trừ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 Luật công an nhân 2018. Số lượng không quá 02;

- Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 03;

- Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương.

Hiện hành, theo khoản 1 Điều 25 Luật công an nhân 2018 quy định cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau:

- Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an;

-Thượng tướng: Thứ trưởng Bộ Công an. Số lượng không quá 06;

- Trung tướng, số lượng không quá 35 bao gồm:

+ Cục trưởng, Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an có một trong các tiêu chí sau đây: có chức năng, nhiệm vụ tham mưu chiến lược, đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương; có hệ lực lượng theo ngành dọc, quy mô hoạt động toàn quốc, trực tiếp chủ trì phối hợp hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; có chức năng nghiên cứu, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ toàn lực lượng;

+ Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương;

+ Giám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân, Giám đốc Học viện An ninh nhân dân, Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân;

+ Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh;

+ Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương;

- Thiếu tướng, số lượng không quá 157 bao gồm:

+ Cục trưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25Luật công an nhân 2018;

Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11;

Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 03;

Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 Luật công an nhân 2018. Số lượng: 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 04, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 03;

Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 03;

Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương.

Như vậy, so với hiện thì tại dự thảo Luật Công an nhân dân đã đề xuất tăng từ 06 lên 07 đối với Thượng tướng và từ 157 lên 163 đối với Thiếu tướng.

Xem thêm tại dự thảo Luật Công an nhân dân sửa đổi.

Võ Văn Hiếu

Chia sẻ bài viết lên facebook 2,004

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079