Ngày 22/6/2023, Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục có Công văn 680/NGCBQLGD-CSNGC về việc bổ nhiệm CDNN giáo viên.
Công văn 680/NGCBQLGD-CSNGC năm 2023 |
Theo đó, có hướng dẫn về việc bổ nhiệm CDNN giáo viên từ hạng cũ (quy định tại Thông tư liên tịch 20/2015/TT-BNV-BGDĐT, 21/2015/TT-BNV- BGDĐT, 22/2015/TT-BNV- BGDĐT) sang hạng mới (quy định tại các Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT).
Cụ thể, khi bổ nhiệm CDNN từ các Thông tư liên tịch 20,21,22/2015/TT-BNV- BGDĐT sang CDNN tương ứng theo quy định tại các Thông tư 01,02,03/2021/TT-BGDĐT:
Việc bổ nhiệm CDNN giáo viên mầm tiểu học, THCS thực hiện theo quy định tại Điều 7 các Thông tư 01,02,03/2021/TT-BGDĐT đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1, khoản 7 Điều 2, khoản 8 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT.
Theo đó, khi bổ nhiệm CDNN từ các Thông tư liên tịch 20,21,22/2015/TT-BNV-BGDĐT sang CDNN tương ứng theo quy định tại các Thông tư 01,02,03/2021/TT-BGDĐT chỉ căn cứ vào tiêu chuẩn trình độ đào tạo và thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề, không yêu cầu giáo viên phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN của hạng được bổ nhiệm.
Ngoài ra, Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục cũng hướng dẫn về việc chuyển hạng CDNN đối với giáo viên như sau:
Trường hợp giáo viên chưa được bổ nhiệm CDNN đúng với cấp học đang giảng dạy hoặc thay đổi vị trí việc làm mà CDNN đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm mới thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xét chuyển CDNN theo quy định tại Điều 30 Nghị định 115/2020/NĐ-CP và đảm bảo các nguyên tắc quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT.
Theo đó, khi chuyển CDNN không yêu cầu viên chức phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN của vị trí việc làm được chuyển (điểm c khoản 5 Điều 5 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT).
Bổ nhiệm CNNN giáo viên từ hạng cũ sang hạng mới không cần chứng chỉ bồi dưỡng? (Hình từ internet)
(1) Về việc điều chỉnh bảng lương áp dụng đối với các hạng CDNN giáo viên mầm non, tiểu học, THCS:
Quy định bổ nhiệm, chuyển xếp hạng CDNN từ các Thông tư liên tịch 20,21,22/2015/TT-BNV-BGDĐT sang hạng CDNN theo quy định tại các Thông tư 01,02,03/2021/TT-BGDĐT là bổ nhiệm sang hạng CDNN tương ứng, không phải là thăng hạng.
Việc điều chỉnh bảng lương áp dụng đối với từng hạng CDNN đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP, phù hợp với yêu cầu về trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên từng cấp học.
(2) Về yêu cầu khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số:
- Như đã nêu ở trên, khi bổ nhiệm CDNN từ các Thông tư liên tịch 20,21,22/2015/TT-BNV-BGDĐT sang CDNN tương ứng theo quy định tại các Thông tư 01,02,03/2021/TT-BGDĐT chỉ xét tiêu chuẩn về trình độ đào tạo và thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề, không yêu cầu giáo viên phải có minh chứng đối với các tiêu chuẩn khác bao gồm tiêu chuẩn về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
- Trường hợp tổ chức xét thăng hạng CDNN thì thực hiện theo hướng dẫn về minh chứng tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 34/2021/TT-BGDĐT; nội dung, hình thức và việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng CDNN giáo viên mầm non, phổ thông công lập.
(3) Về thời gian giữ hạng tương đương:
- Đối với trường hợp trước khi tuyển dụng đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì việc xác định thời gian giữ hạng tương đương thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
"Trường hợp viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội, làm việc ở vị trí việc làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp (nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời gian đó được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ.
Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng".
- Đối với trường hợp chuyển CDNN thì thời gian giữ CDNN cũ được xác định tương đương thời gian giữ CDNN được chuyển (điểm d khoản 5 Điều 5 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT).