Các đối tượng kiểm tra chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng từ ngày 08/02/2024

03/01/2024 08:31 AM

Cho tôi hỏi đối tượng nào sẽ được kiểm tra chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng từ ngày 08/02/2024? - Kim Quyên (Tiền Giang)

Các đối tượng kiểm tra chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng từ ngày 08/02/2024

Các đối tượng kiểm tra chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng từ ngày 08/02/2024 (Hình từ Internet)

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 17/2023/TT-NHNN ngày 25/12/2023 quy định về kiểm tra chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.

1. Các đối tượng kiểm tra chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng từ ngày 08/2/2024 

Theo đó, các đối tượng kiểm tra chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng tại Điều 8 Thông tư 17/2023/TT-NHNN gồm:

(1) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng đối với đối tượng kiểm tra, gồm:

- Tổ chức tín dụng, trừ đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều 8 Thông tư 17/2023/TT-NHNN;

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

- Tổ chức hoạt động thông tin tín dụng;

- Đối tượng kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nếu thấy cần thiết.

(2) Đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng kiểm tra đối với các đối tượng kiểm tra quy định tại (1) mục này là đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

(3) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng đối với đối tượng kiểm tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, gồm:

- Quỹ tín dụng nhân dân;

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư 17/2023/TT-NHNN;

- Chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng;

- Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;

- Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng.

- Các đơn vị hành chính khác thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra việc chấp hành chính sách, thực hiện văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước của đơn vị đó đối với đối tượng kiểm tra, gồm:

+ Tổ chức tín dụng, trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Thông tư 17/2023/TT-NHNN;

+ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng.

- Trường hợp cần thiết, các đơn vị kiểm tra thực hiện kiểm tra đối với đối tượng kiểm tra khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.

2. Thời hạn kiểm tra, gia hạn thời hạn kiểm tra chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng

Thời hạn kiểm tra, gia hạn thời hạn kiểm tra chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng theo Điều 11 Thông tư 17/2023/TT-NHNN như sau:

- Thời hạn kiểm tra tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố Quyết định kiểm tra và có thể gia hạn thêm thời hạn kiểm tra không quá 05 ngày làm việc.

- Các trường hợp được gia hạn thời hạn kiểm tra bao gồm:

+ Khi phải xác minh thông tin, tài liệu để làm rõ các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra;

+ Nội dung kiểm tra phức tạp, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân;

+ Khi đối tượng kiểm tra, tổ chức, cá nhân có liên quan không hợp tác, cản trở, chống đối, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra làm ảnh hưởng đến thời hạn kiểm tra.

- Việc gia hạn thời hạn kiểm tra do người ra quyết định kiểm tra xem xét, quyết định.

Trưởng đoàn kiểm tra có văn bản gửi người ra quyết định kiểm tra đề nghị gia hạn thời hạn kiểm tra kèm theo dự thảo quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra; văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời hạn gia hạn.

- Quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra phải được gửi cho đối tượng kiểm tra trước khi hết thời hạn kiểm tra theo Quyết định kiểm tra và phải có tối thiểu các nội dung sau đây:

+ Quyết định kiểm tra;

+ Lý do gia hạn thời hạn kiểm tra;

+ Thời gian gia hạn kiểm tra.

Quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-NHNN.

Mẫu số 04

Xem thêm Thông tư 17/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 08/02/2024.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 929

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079