06 điểm mới về lựa chọn nhà đầu tư qua mạng từ ngày 26/7/2024

19/06/2024 14:00 PM

Nhiều điểm mới về lựa chọn nhà đầu tư qua mạng từ ngày 26/7/2024 được đề cập tại Thông tư 10/2024/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT.

Điểm mới về lựa chọn nhà đầu tư qua mạng

Điểm mới về lựa chọn nhà đầu tư qua mạng

06 điểm mới về lựa chọn nhà đầu tư qua mạng từ ngày 26/7/2024

Thông tư 10/2024/TT-BKHĐT đã sửa đổi nhiều nội dung tại Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

(1) Phạm vi điều chỉnh

Do bãi bỏ cụm từ “dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa” tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT, nên phạm vi điều chỉnh của Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT như sau:

1. Thông tư này quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải, khai thác cơ sở dữ liệu về PPP và lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, gồm:

a) Cung cấp, đăng tải thông tin dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP); danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất;

b) Cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất;

c) Khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư đối với dự án PPP; mời quan tâm dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu;

d) Sơ tuyển trong nước đối với dự án PPP;

đ) Khai thác cơ sở dữ liệu về PPP.

2. Đối với dự án có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì không phải cung cấp, đăng tải thông tin bí mật đó theo quy định của Thông tư này. Việc quản lý thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Việc lựa chọn nhà đầu tư qua mạng chưa áp dụng đối với các dự án sau:

a) Dự án PPP áp dụng sơ tuyển quốc tế, đấu thầu rộng rãi quốc tế, đàm phán cạnh tranh, chỉ định nhà đầu tư;

b) Dự án đầu tư có sử dụng đất áp dụng đấu thầu rộng rãi quốc tế, chỉ định thầu.

(2) Thông tin dự án

Do bãi bỏ khoản 3 Điều 9 Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT, nên thông tin dự án và khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư được quy định như sau:

1. Đối với dự án PPP:

a) Cơ quan có thẩm quyền công bố thông tin của dự án trên Hệ thống kèm theo quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư (nếu có), quyết định phê duyệt dự án, quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án (nếu có) không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày quyết định này được phê duyệt.

b) Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc Cơ quan. Đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án đăng tải thông báo khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư trên Hệ thống. Việc khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư thực hiện theo Điều 25 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.

2. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế đăng tải danh mục dự án (gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư) và E-TBMQT trên Hệ thống.

(3) Phát hành hồ sơ

Do bãi bỏ cụm từ “hồ sơ đăng ký thực hiện dự án”, “yêu cầu sơ bộ năng lực kinh nghiệm” và các điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 10 Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT nên quy định phát hành, sửa đổi, làm rõ E-KSQT, E-YCSBNLKN; gia hạn thời gian nộp E-HSQT, E-HSĐKTHDA như sau:

1. Phát hành:

a) Đối với dự án PPP, E-KSQT được phát hành miễn phí trên Hệ thống.

b) Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất:

E-YCSBNLKN được phát hành miễn phí đồng thời với E-TBMQT được đăng tải thành công trên Hệ thống. Trong quá trình đăng tải E-YCSBNLKN, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế phải đính kèm các tài liệu sau đây:

- Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc Quyết định phê duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư);

- Được phê duyệt (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư).

c) bị bãi bỏ

2. Sửa đổi:

a) Đối với dự án PPP:

Trường hợp sửa đổi E-KSQT sau khi phát hành, Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc Cơ quan, Đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án phải đăng tải các tài liệu sau đây trên Hệ thống:

- Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-KSQT;

- E-KSQT đã được sửa đổi.

b) Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất:

Trường hợp sửa đổi E-YCSBNLKN sau khi phát hành, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế phải đăng tải các tài liệu sau đây trên Hệ thống:

- Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-YCSBNLKN;

- E-YCSBNLKN đã được sửa đổi.

c) bị bãi bỏ

3. Làm rõ:

a) Đối với dự án PPP:

Trường hợp nhà đầu tư muốn được làm rõ E-KSQT, nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến Đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoặc Cơ quan, Đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án PPP thông qua Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp E-HSQT.

b) Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất:

Trường hợp nhà đầu tư muốn được làm rõ E-YCSBNLKN, nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế thông qua Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp E-HSĐKTHDA.

c) bị bãi bỏ

d) Văn bản làm rõ E-KSQT, E-YCSBNLKN được đăng tải trên Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp E-HSQT, E-HSĐKTHDA, trong đó có mô tả nội dung yêu cầu làm rõ nhưng không nêu tên nhà đầu tư đề nghị làm rõ.

đ) Nội dung làm rõ E-KSQT, E-YCSBNLKN không được trái với nội dung của E-KSQT, E-YCSBNLKN đã được phê duyệt.

Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ E-KSQT, E-YCSBNLKN dẫn đến phải sửa đổi các hồ sơ này thì việc sửa đổi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Gia hạn thời gian nộp E-HSQT, E-HSĐKTHDA:

Trường hợp gia hạn thời gian nộp E-HSQT, E-HSĐKTHDA trên Hệ thống, thông báo gia hạn được đăng tải trên Hệ thống, trong đó nêu rõ các thông tin sau:

a) Lý do gia hạn;

b) Thời điểm hết hạn nộp E-HSQT, E-HSĐKTHDA sau khi gia hạn:

c) Tên nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp gia hạn theo quy định tại khoản 5a Điều 80 Nghị định 25/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 25 Điều 89 Nghị định 35/2021/NĐ-CP.

5. Sau khi có kết quả đánh giá E-HSĐKTHDA đối với dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa, danh sách nhà đầu tư đáp ứng được đăng tải trên Hệ thống không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày có kết quả đánh giá.

(4) Nộp hồ sơ:

Bãi bỏ cụm từ “hồ sơ đăng ký thực hiện dự án”, “yêu cầu sơ bộ năng lực kinh nghiệm”; cụm từ “đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đối với dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa”; “đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đánh giá đối với dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa” và điểm b khoản 1 Điều 20 Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT nên quy định nộp E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA như sau:

1. Quy trình nộp E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA trên Hệ thống

a) Đối với dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất:

Nhà đầu tư nhập thông tin theo yêu cầu của E-KSQT, E-HSMST, E-YCSBNLKN trên Hệ thống theo định dạng webform, đính kèm file để tạo thành bộ E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA và nộp trên Hệ thống.

Đối với nội dung liên quan đến hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực và kinh nghiệm tương ứng, phản hồi của nhà đầu tư đối với các nội dung của E-KSQT, E-HSMST, E-YCSBNLKN, nhà đầu tư kê khai trên webform và cần đính kèm bản scan các văn bản, tài liệu chứng minh về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm. Trường hợp có sự khác biệt với thông tin kê khai giữa webform với thông tin trong bản scan các văn bản, tài liệu chứng minh về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm đính kèm thì yêu cầu nhà đầu tư làm rõ. Việc đánh giá căn cứ vào E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA và tài liệu làm rõ của nhà đầu tư, trong đó có xác nhận thông tin, tài liệu chuẩn xác được nộp trên Hệ thống.

b) bị bãi bỏ

3. Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh hoặc thành viên được phân công trong thỏa thuận liên danh nộp E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA và đồng thời đính kèm thỏa thuận liên danh lên Hệ thống.

4. Hệ thống thông báo cho nhà đầu tư tình trạng nộp E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA (thành công hoặc không thành công) qua địa chỉ email mà nhà đầu tư đã đăng ký. Các thông tin được ghi nhận trên Hệ thống để làm căn cứ giải quyết kiến nghị, tranh chấp (nếu có) gồm: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số file đính kèm lên Hệ thống khi nhà đầu tư nộp E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA của nhà đầu tư.

5. Hết thời hạn nộp E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA, bên mời thầu, Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc Cơ quan, Đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án PPP, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế đối với dự án đầu tư có sử dụng đất truy cập vào Hệ thống và tiến hành đánh giá E-HSQT (trường hợp E-KSQT được lập theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư này), E-HSĐKTHDA của các nhà đầu tư đã nộp.

(5) Sửa đổi, rút hồ sơ

Do được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BKHĐT nên quy định về làm rõ, sửa đổi, thay thế, rút E-HSQT, E-HSDST, E- HSĐKTHDA như sau:

1. Làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA:

a) Nhà đầu tư có trách nhiệm:

- Làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA theo yêu cầu của bên mời thầu, Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc Cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án PPP, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế đối với dự án đầu tư có sử dụng đất;

- Tự làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm khi nhà đầu tư phát hiện E-HSQT, E-HSDST, E-HSDKTHDA thiếu thông tin, tài liệu về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa nộp cùng hồ sơ.

b) Việc làm rõ E-HSQT, E-HSDST đối với dự án PPP, E-HSĐKTHDA đối với dự án đầu tư có sử dụng đất được thực hiện trên Hệ thống. Tất cả yêu cầu làm rõ và văn bản làm rõ của nhà đầu tư được thực hiện trên Hệ thống.

2. Sửa đổi, thay thế, rút E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA:

a) Sau khi nộp, nhà đầu tư có thể sửa đổi, thay thế hoặc rút E-HSQT, E- HSDST, E-HSĐKTHDA.

b) Sau thời điểm hết hạn nộp E-HSQT, E-HSDST, E-HSĐKTHDA, nhà đầu tư không được rút hồ sơ đã nộp.

(6) Trách nhiệm của các bên tham gia

Do bãi bỏ cụm từ “đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đối với dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa”; “đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đánh giá đối với dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa” tại Điều 27 Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT nên trách nhiệm của Đơn vị chuẩn bị dự án, Cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ đối với dự án PPP; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế đối với dự án đầu tư có sử dụng đất; bên mời thầu như sau:

1. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 35 của Luật PPP đối với dự án PPP và các điểm a, b, c, d, k khoản 1 và điểm a, b, c, đ, e, k khoản 2 Điều 75 của Luật Đấu thầu đối với dự án đầu tư có sử dụng đất đối với bên mời thầu.

2. Đối với dự án được tổ chức lựa chọn nhà đầu tư quốc tế, thông tin quy định tại các Điều 12, 14, 15, 17 và 18 của Thông tư này được đăng tải trên Hệ thống bằng tiếng Việt và tiếng Anh.

3. Chịu trách nhiệm về tính xác thực của tài liệu đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt. Trường hợp có sự sai khác giữa tài liệu được đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt thì tài liệu đăng tải trên Hệ thống sẽ là cơ sở pháp lý để thực hiện.

4. Theo dõi, cập nhật các thông tin đã đăng tải trên Hệ thống và các thông tin mà Hệ thống phản hồi.

5. Quản lý và chịu trách nhiệm trong việc phân quyền cho các Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với vai trò của mình; quản lý việc sử dụng chứng thư số đăng ký trên Hệ thống.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 1,417

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079