Những điểm cần lưu ý về thuế TNCN trong Thông tư 111/2013/TT-BTC

17/03/2014 09:13 AM

TVPL - Đã gần tới thời hạn nộp quyết toán thuế TNCN của năm 2013, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT tổng hợp lại một số quy định nổi bật về thuế TNCN trong Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

1. Quy định về nơi cư trú

Điều chỉnh quy định về điều kiện xác định cá nhân cư trú tại Việt Nam căn cứ thời hạn thê nhà để ở trên hợp đồng thuê nhà là từ 183 ngày trở lên (thay vì trước đây quy định từ 90 ngày trở lên). – khoản 1 Điều 1

Bộ cũng hướng dẫn việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác là căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú - tiểu mục b.2.2 khoản 1 Điều 1

Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

2. Mức giảm trừ gia cảnh

Áp dụng mức giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh như sau – điểm b, khoản 1, Điều 9

+ Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm; 

+ Giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc thuộc diện được giảm trừ là 3,6 triệu đồng/tháng.

(lưu ý: quyết toán thuế cho năm 2013 thì áp dụng mức giảm trừ theo hướng dẫn tại Công văn 336/TCT-TNCN là 78 triệu đồng)

- Quy định mức thu nhập đáp ứng điều kiện là người phụ thuộc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng – tiểu mục d.1.3, khoản 1, Điều 9

- Quy định thời gian nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc) – tiểu mục h.2.1.2, khoản 1, Điều 9

- Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày thông tư có hiệu lực thi hành thì vẫn tiếp tục được giảm trừ gia cảnh và sẽ được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc. – tiểu mục c.2.2, khoản 1, Điều 9

3. Bổ sung một số khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế

- Khoản tiền ăn trưa của người lao động do người sử dụng lao động tự tổ chức bữa ăn hoặc khoản chi tiền mặt cho người lao động theo mức chi phù hợp theo quy định của Nhà nước – tiểu mục g.5, khoản 2, Điều 2

- Tiền học phí cho con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài, con người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ. – tiểu mục g.7, khoản 2, Điều 2

4 - Bổ sung khoản được trừ khỏi thu nhập chịu thuế

Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. – điểm b khoản 2, Điều 9

5 - Quy định tỷ lệ khấu trừ thuế TNCN trên thu nhập tính thuế hàng tháng đối với cá nhân có thu nhập từ bán hàng đa cấp.

Thu nhập tính thuế/tháng

Tỷ lệ khấu trừ

Đến 9 triệu đồng

0%

Trên 9 triệuđến 20 triệu đồng

5%

Trên 20 triệu đồng

10%


Tiểu mục c.2, khoản 5, Điều 7

6 – Khấu trừ thuế từ thu nhập do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả

Trước khi trả tiền bảo hiểm, tiền lương hưu cho cá nhân, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích luỹ, tiền tích luỹ đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

(trước đây quy định người sử dụng lao độngtính vào thu nhập chịu thuế của người lao động khi mua bảo hiểm hoặc đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện)

Căn cứ: khoản 6, Điều 7

7 – Tỷ lệ khấu trừ thuế cho HĐLĐ dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ thống nhất là 10% đối với thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên/lần trả thu nhập. – điểm i, khản 1, Điều 25

Lưu ý: Từ ngày 01/07/2013 thì trường hợp cam kết tổng thu nhập duy nhất thấp hơn mức chịu thuế cần làm cam kết theo mẫu 23/BCK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC (thay cho mẫu ban hành kèm Thông tư 28/2011/TT-BTC)

8 – Quy định miễn thuế chuyển nhượng nhà duy nhất

Bổ sung điều kiện miễn thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở duy nhất tại Việt Nam – điểm b khoản 1 Điều 3

- Các trường hợp có chung quyền sở hữu thì chỉ người chưa có quyền sở hữu nhà ở, QSD đất ở khác mới được miễn thuế

- Các trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai không được miễn thuế thu nhập cá nhân theo diện nhà ở duy nhất.

9 – Trách nhiệm thông báo nghĩa vụ thuế cho đối tác nước ngoài có sử dụng lao động nước ngoài

Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam. – Điều 27

10 – Quy định về khai thuế và quyết toán thuế một số trường hợp cụ thể: - Điều 26

10.1. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.

b) Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm tính thuế, cụ thể như sau:

b.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên thì thực hiện khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.

b.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.

c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát inh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền.

10.2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh.

a) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:

a.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.

a.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.

b) Cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:

b.1) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch toán được chi phí thực hiện khai thuế theo quý.

b.2) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thực hiện khai thuế theo năm.

b.3) Cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.

b.4) Cá nhân kinh doanh sử dụng hoá đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh đối với doanh thu trên hoá đơn.

b.5) Cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cần có hoá đơn để giao cho khách hàng khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.

b.6) Cá nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác khai thuế theo quý hoặc từng lần phát sinh.

c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa để nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:

c.1) Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế  hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

c.2) Cá nhân, hộ kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.

c.3) Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.

c.4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

c.5) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

d) Đối với cá nhân cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân trừ các trường hợp không phải quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm c.3 và c.5 ở trên

d.1) Trường hợp cá nhân khai thuế theo quý hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán từ một năm trở xuống thì thực hiện quyết toán thuế như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.

d.2) Trường hợp cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán trên một năm và nhận tiền trước cho một thời hạn thuê thì cá nhân lựa chọn một trong hai hình thức hình thức quyết toán thuế như sau: nếu quyết toán thuế hết vào năm đầu thì doanh thu được xác định theo doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của một năm, các năm sau không tính lại; nếu quyết toán theo từng năm thì tạm kê khai doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của năm đầu, các năm sau phân bổ lại doanh thu cho thuê tài sản và tính giảm trừ gia cảnh theo thực tế phát sinh.

e) Cá nhân có thu nhập từ đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu thuộc diện phải quyết toán thuế.

f) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh nhưng thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

g) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế, quyết toán thuế như đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.

h) Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán).

h.1) Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.

h.2) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 25 Thông tư này và khai thuế theo từng lần phát sinh.

i. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài

Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, riêng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài khai thuế theo quý.

k. Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài:

k.1) Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.

k.2) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2013, các nội dung về chính sách thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ thời điểm Luật, Nghị định có hiệu lực là ngày 01/7/2013.

Bãi bỏ các hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân tại:

Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008,

Thông sư số 10/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009,

Thông tư số 42/2009/TT-BTC ngày 09/3/2009,

Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009,

Thông tư số 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009,

Thông tư số 164/2009/TT-BTC ngày 13/8/2009,

Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010,

Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011,

Thông tư số 78/2011/TT-BTC ngày 08/6/2011,

Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011.

Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.

Các nội dung khác liên quan đến quản lý thuế không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế./.

Đình Phước

Chia sẻ bài viết lên facebook 163,131

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079