Hướng dẫn đặt tên cho tổ chức tín dụng phi ngân hàng từ ngày 01/7/2024 (Hình từ Internet)
Ngày 30/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 35/2024/TT-NHNN về cấp đổi Giấy phép, cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép và tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024, trừ hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng.
Các loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính tổng hợp và công ty tài chính chuyên ngành.
(Khoản 41 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024)
Cụ thể, tên của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải đảm bảo phù hợp với quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 và các quy định của pháp luật có liên quan và được đặt phù hợp với hình thức pháp lý, loại hình tương ứng như sau:
- Công ty tài chính tổng hợp cổ phần và tên riêng;
- Công ty tài chính bao thanh toán cổ phần và tên riêng;
- Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng cổ phần và tên riêng;
- Công ty cho thuê tài chính cổ phần và tên riêng;
- Công ty tài chính tổng hợp trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tên riêng;
- Công ty tài chính bao thanh toán trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tên riêng;
- Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tên riêng;
- Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tên riêng;
- Công ty tài chính tổng hợp trách nhiệm hữu hạn và tên riêng đối với công ty tài chính tổng hợp trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
- Công ty tài chính bao thanh toán trách nhiệm hữu hạn và tên riêng đối với công ty tài chính chuyên ngành trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
- Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng trách nhiệm hữu hạn và tên riêng đối với công ty tài chính chuyên ngành trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
- Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn và tên riêng đối với công ty tài chính chuyên ngành trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
(Khoản 1 Điều 11 Thông tư 35/2024/TT-NHNN)
Quy định chung về tên doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020 - Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: + Loại hình doanh nghiệp; + Tên riêng. - Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân. - Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. - Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. - Căn cứ vào quy định tại Điều 37 và các điều 38, 39 và 41 Luật Doanh nghiệp 2020, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. (Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020) |