Mức tiền thưởng các danh hiệu thi đua khen thưởng đối với tập thể từ 01/7/2024 (Hình từ internet)
Ban chấp hành Trung ương có Kết luận 83-KL/TW về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024.
Theo đó, sẽ thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng (tăng 30%) kể từ ngày 01/7/2024.
Đồng thời tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng.
Khi đó, mức tiền thưởng các danh hiệu thi đua khen thưởng được quy định tại Chương VI Nghị định 98/2023/NĐ-CP như sau:
Đơn vị: đồng
STT |
Danh hiệu thi đua |
Hệ số |
Mức thưởng |
1 |
"Tập thể lao động xuất sắc", "Đơn vị quyết thắng" |
1,5 |
3.510.000 |
2 |
"Tập thể Lao động tiên tiến", "Đơn vị tiên tiến" |
0,8 |
1.872.000 |
3 |
Xã, phường, thị trấn tiêu biểu |
2 |
4.680.000 |
4 |
Thôn, tổ dân phố văn hóa |
1,5 |
3.510.000 |
5 |
"Cờ thi đua của Chính phủ" |
12 |
28.080.000 |
6 |
Cờ thi đua cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh |
8 |
18.720.000 |
7 |
Cờ thi đua của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; cờ thi đua của Đại học Quốc gia |
6 |
14.040.000 |
Đơn vị: đồng
STT |
Huân chương |
Hệ số |
Mức thưởng |
1 |
"Huân chương Sao vàng" |
92 |
215.280.000 |
2 |
"Huân chương Hồ Chí Minh" |
61 |
142.740.000 |
3 |
"Huân chương Độc lập" hạng nhất, "Huân chương Quân công" hạng nhất |
30 |
70.200.000 |
4 |
"Huân chương Độc lập" hạng nhì, "Huân chương Quân công" hạng nhì |
25 |
58.500.000 |
5 |
"Huân chương Độc lập" hạng ba, "Huân chương Quân công" hạng ba |
21 |
49.140.000 |
6 |
“Huân chương Lao động” hạng Nhất, “Huân chương Chiến công” hạng Nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất” |
18 |
42.120.000 |
7 |
“Huân chương Lao động” hạng Nhì, “Huân chương Chiến công” hạng Nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” |
15 |
35.100.000 |
8 |
“Huân chương Lao động” hạng Ba, “Huân chương Chiến công” hạng Ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba và “Huân chương Dũng cảm” |
9 |
21.060.000 |
Đơn vị: đồng
STT |
Danh hiệu vinh dự Nhà nước |
Hệ số |
Mức thưởng |
1 |
“Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” |
31 |
72.540.000 |
(1) Đối với tập thể
Đơn vị: đồng
STT |
Bằng khen, giấy khen |
Hệ số |
Mức thưởng |
1 |
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” |
7 |
16.380.000 |
2 |
Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh |
3 |
7.020.000 |
5 |
Bằng khen của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; Bằng khen của Đại học Quốc gia |
2 |
4.680.000 |
6 |
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ, ban, ngành; |
0,6 |
1.404.000 |
(2) Đối với hộ gia đình
Đơn vị: đồng
STT |
Bằng khen, giấy khen |
Hệ số |
Mức thưởng |
1 |
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” |
5,25 |
12.285.000 |
2 |
Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh |
2,25 |
5.265.000 |
3 |
Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội |
1,2 |
2.808.000 |
4 |
Kỷ niệm chương của bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương |
0,9 |
2.106.000 |
5 |
Bằng khen của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; Bằng khen của Đại học Quốc gia |
1,5 |
3.510.000 |
6 |
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ, ban, ngành; |
0,45 |
1.053.000 |
7 |
Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã |
0,225 |
526.500 |
LƯU Ý: Mức tiền thưởng trên là kết quả được tính từ hệ số nhân (x) với lương cơ sở mà chưa thực hiện việc làm tròn theo nguyên tắc tại khoản 2 Điều 53 Nghị định 98/2023/NĐ-CP:
Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục nghìn đồng tiền Việt Nam.
Theo Điều 53 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định nguyên tắc tính tiền thưởng như sau:
- Tiền thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận danh hiệu thi đua, quyết định hình thức khen thưởng.
- Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục nghìn đồng tiền Việt Nam.
- Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn.
- Trong cùng một hình thức khen thưởng, cùng một mức khen thưởng, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân.
- Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, có thời gian đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua tương ứng.
- Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều hình thức khen thưởng, có thời gian, thành tích đạt được các hình thức khen thưởng đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các hình thức khen thưởng tương ứng.
- Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa được công nhận danh hiệu thi đua vừa được quyết định hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
- Trong trường hợp thực hiện chính sách cải cách tiền lương, Chính phủ sẽ quy định quỹ thi đua khen thưởng và mức tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình.