Các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ ngày 01/01/2025

06/11/2024 12:45 PM

Các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ ngày 01/01/2025 được quy định tại Nghị định 143/2024/NĐ-CP ngày 01/11/2024.

Nghị định 143: Các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ ngày 01/01/2025

Nghị định 143: Các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ ngày 01/01/2025 (Hình từ Internet)

Chính phủ ban hành Nghị định 143/2024/NĐ-CP ngày 01/11/2024 quy định về bảo hiểm xã hội tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.

Các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ ngày 01/01/2025

Theo Điều 4 Nghị định 143/2024/NĐ-CP thì chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện bao gồm:

- Giám định mức suy giảm khả năng lao động;

- Trợ cấp tai nạn lao động.

Chế độ giám định mức suy giảm khả năng lao động với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện

Theo Điều 6 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định về chế độ giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:

- Người lao động bị tai nạn lao động chủ động đi giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Sau khi bị thương tật lần đầu đã được điều trị ổn định;

+ Sau khi thương tật tái phát đã được điều trị ổn định;

+ Đối với trường hợp thương tật không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.

- Cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả phí giám định đối với người lao động chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để hưởng hoặc điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

- Thời điểm chi trả phí giám định đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 143/2024/NĐ-CP được thực hiện cùng với thời điểm trả trợ cấp tai nạn lao động quy định tại Điều 7 Nghị định 143/2024/NĐ-CP.

Chế độ trợ cấp tai nạn lao động với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện

Sau đây là chế độ trợ cấp tai nạn lao động với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo Điều 7 Nghị định 143/2024/NĐ-CP như sau:

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 100% do tai nạn lao động thì được hưởng trợ cấp một lần như sau:

+ Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng ba lần mức lương tối thiểu tháng tính theo vùng IV do Chính phủ quy định (sau đây gọi tắt là tháng lương tối thiểu vùng IV), sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,3 lần tháng lương tối thiểu vùng IV;

+ Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 143/2024/NĐ-CP, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 lần tháng lương tối thiểu vùng IV, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 lần tháng lương tối thiểu vùng IV;

+ Thời gian làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định 143/2024/NĐ-CP là tổng thời gian người lao động đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, tính đến tháng trước liền kề tháng bị tai nạn lao động; nếu đóng không liên tục thì được cộng dồn; một năm được tính khi có đủ 12 tháng đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

+ Trợ cấp tai nạn lao động một lần quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 143/2024/NĐ-CP được tính theo công thức sau:

Trong đó:

++ Lmin: tháng lương tối thiểu vùng IV tại thời điểm hưởng trợ cấp.

++ m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m  ≤ 100).

++ t: tổng số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

- Thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng 31,5 lần tháng lương tối thiểu vùng IV, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động;

+ Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động;

+ Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật do tai nạn lao động mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.

- Trợ cấp tai nạn lao động thực hiện theo nguyên tắc tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.

- Trường hợp giám định lại có kết quả tăng mức suy giảm khả năng lao động so với mức suy giảm khả năng lao động đã được hưởng trợ cấp, người lao động được hưởng thêm trợ cấp bổ sung một lần để bảo đảm hưởng đủ mức trợ cấp tương ứng với tỷ lệ suy giảm khả năng lao động tăng thêm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 143/2024/NĐ-CP. Mức trợ cấp một lần bổ sung được tính theo công thức sau:

Trong đó:

++ Lmin: tháng lương tối thiểu vùng IV tại thời điểm hưởng trợ cấp

++ m₁: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động sau khi giám định lại (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m₁ ≤ 100).

m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤100).

- Thời điểm hưởng trợ cấp

+ Thời điểm để xác định tháng lương cơ sở vùng IV làm căn cứ tính mức hưởng trợ cấp (sau đây gọi tắt là thời điểm hưởng trợ cấp) quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định 143/2024/NĐ-CP được tính vào tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc vào tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú. 

Trường hợp bị tai nạn lao động mà sau đó không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện (trong giấy ra viện còn có chỉ định hẹn khám lại; tháo bột; tháo nẹp; tháo vít) thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động được tính vào tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa;

+ Thời điểm hưởng trợ cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 143/2024/NĐ-CP được tính tại tháng người lao động bị chết;

+ Thời điểm hưởng trợ cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 143/2024/NĐ-CP được tính vào tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.

Xem thêm tại Nghị định 143/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 367

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079