Giá trần vé máy bay nội địa hạng phổ thông từ ngày 01/01/2025 (Hình từ Internet)
Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư 44/2024/TT-BGTVT ngày 15/11/2024 quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không.
Theo Điều 29 Thông tư 44/2024/TT-BGTVT quy định về giá dịch vụ vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam bằng tàu bay như sau:
- Dịch vụ vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam được định giá phân loại theo cự ly nhóm đường bay gồm:
+ Nhóm I. Dưới 500km (nhóm đường bay phát triển kinh tế - xã hội và nhóm đường bay khác);
+ Nhóm II. Từ 500km đến dưới 850km;
+ Nhóm III. Từ 850km đến dưới 1000km;
+ Nhóm IV. Từ 1000km đến dưới 1280km;
+ Nhóm V. Từ 1.280km trở lên.
- Mức giá tối đa dịch vụ quy định đã bao gồm toàn bộ chi phí hành khách phải trả cho 01 vé máy bay, không bao gồm các khoản thu sau:
+ Thuế giá trị gia tăng;
+ Các khoản thu hộ doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nhà ga hành khách và dịch vụ đảm bảo an ninh, bao gồm: Giá dịch vụ phục vụ hành khách tại cảng hàng không, sân bay; giá đảm bảo an ninh hành khách, hành lý;
+ Các khoản giá dịch vụ tăng thêm.
Hiện hành, khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản trên các đường bay nội địa được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 17/2019/TT-BGTVT sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 34/2023/TT-BGTVT (hết hiệu lực từ 01/01/2025) như sau:
Nhóm |
Khoảng cách đường bay |
Mức tối đa |
I 1. 2. II II IV V |
Dưới 500 km Nhóm đường bay phát triển kinh tế xã hội Nhóm đường bay khác dưới 500 km Từ 500 km đến dưới 850 km Từ 850 km đến dưới 1.000 km Từ 1.000 km đến dưới 1.280 km Từ 1.280 km trở lên |
1.600.000 1.700.000 2.250.000 2.890.000 3.400.000 4.000.000 |
Giá dịch vụ cho thuê sân đậu tàu bay theo Điều 18 Thông tư 44/2024/TT-BGTVT như sau:
- Đối tượng thu tiền sử dụng dịch vụ: đơn vị cung cấp dịch vụ sân đậu tàu bay.
- Đối tượng thanh toán tiền sử dụng dịch vụ: hãng hàng không sử dụng dịch vụ này tại các cảng hàng không, sân bay Việt Nam.
- Khung giá dịch vụ phân loại đối với chuyến bay quốc tế và chuyến bay nội địa. Trường hợp tàu bay đậu lại phục vụ cho cả chuyến bay quốc tế và chuyến bay nội địa: giá thuê sân đậu theo chuyến được xác định bằng bình quân của giá áp dụng đối với chuyến bay quốc tế và chuyến bay nội địa.
- Khung giá áp dụng đối với chuyến bay tại cảng hàng không nhóm A: thu bằng 70% mức thu tương ứng quy định tại các cảng hàng không nhóm B.
- Khung giá áp dụng đối với chuyến bay của hãng hàng không chọn cảng hàng không, sân bay của Việt Nam làm cảng hàng không, sân bay căn cứ: áp dụng bằng 50% mức thu tương ứng quy định đối với chuyến bay nội địa.
- Trường hợp vì lý do bất khả kháng, tàu bay phải đậu lại cảng hàng không, sân bay không phải là cảng hàng không, sân bay căn cứ của hãng hàng không: áp dụng mức thu bằng 50% mức thu đang thực hiện đối với loại tàu bay tương ứng.
- Thời gian đậu lại là khoảng thời gian được tính từ thời điểm đóng chèn và thời điểm rút chèn khỏi bánh tàu bay.
Thời gian đậu lại trên 18 giờ đến 24 giờ được tính là 01 ngày; đối với tàu bay đậu lại trên 24 giờ và cất cánh trong vòng 24 giờ tiếp theo, thời gian đậu lại được tính thêm 01 ngày. Cách tính này sẽ được áp dụng để tính thời gian đậu lại trong những khoảng 24 giờ tiếp theo.
Giá dịch vụ cho thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay theo Điều 19 Thông tư 44/2024/TT-BGTVT như sau:
- Đối tượng thu tiền sử dụng dịch vụ: đơn vị cung cấp dịch vụ cho thuê cầu dẫn khách.
- Đối tượng thanh toán tiền sử dụng dịch vụ: hãng hàng không, đơn vị cung ứng dịch vụ mặt đất sử dụng dịch vụ này tại các cảng hàng không, sân bay Việt Nam.
- Khung giá dịch vụ quy định áp dụng đối với chuyến bay sử dụng 02 lượt cầu dẫn khách (đưa khách xuống và lượt đón khách lên). Trường hợp chuyến bay chỉ sử dụng 01 lượt cầu dẫn khách: thu bằng 50% khung giá quy định.
- Đối với chuyến bay nội địa kết hợp quốc tế: thu bằng 65% mức thu tương ứng đối với chuyến bay quốc tế.
Thông tư 44/2024/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025.