Danh sách cán bộ, công chức, viên chức có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập năm 2024 tại các đơn vị thuộc Bộ LĐ-TB&XH (Hình từ Internet)
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định 1972/QĐ-BLĐTBXH ngày 29/11/2024 về việc phê duyệt danh sách cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập năm 2024.
Quyết định 1972/QĐ-BLĐTBXH |
Theo đó, phê duyệt danh sách cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập năm 2024 (Danh sách kèm theo).
Danh sách kèm theo |
Cán bộ, công chức, viên chức có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo đúng quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Kế hoạch kê khai tài sản, thu nhập của các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (ban hành kèm theo Quyết định 1646/QĐ-LĐTBXH ngày 31/12/2020) và các quy định pháp luật liên quan.
Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập theo Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 như sau:
- Kê khai lần đầu được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
+ Người đang giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 (sửa đổi tại khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020) tại thời điểm Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có hiệu lực thi hành. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12/2019;
+ Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 (sửa đổi tại khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020). Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.
- Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018.
- Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
+ Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;
+ Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.
- Kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
+ Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 (sửa đổi tại khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020) khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác;
+ Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 (sửa đổi tại khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020). Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.
Nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo Điều 33 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 như sau:
- Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng 2018.
- Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai trung thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.