Tổng hợp điểm mới của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 (Hình từ Internet)
Sau đây là các điểm mới đáng chú ý của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024.
Cụ thể Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 đã sửa đổi Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định về các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
Theo đó, sẽ có 07 nhóm đối tượng tham gia, gồm:
(1) Nhóm do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng;
(2) Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng;
(3) Nhóm do ngân sách nhà nước đóng;
(4) Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng;
(5) Nhóm tự đóng bảo hiểm y tế;
(6) Đối tượng khác ngoài đối tượng quy định tại (1), (2), (3), (4), (5) theo quy định của luật, pháp lệnh.
(7) Chính phủ quy định đối tượng khác ngoài đối tượng quy định tại (1), (2), (3), (4), (5) và (6) bao gồm:
(i) Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được pháp luật quy định trước ngày 01/01/2025;
(ii) Đối tượng khác ngoài đối tượng quy định tại (i) sau khi báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Theo nội dung sửa đổi, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 bổ sung các đối tượng đã được Luật khác quy định, bổ sung đối tượng nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản để động viên, khích lệ và có chính sách thoả đáng với đối tượng chăm sóc sức khỏe nhân dân ở vùng sâu, vùng xa và công bằng với đối tượng khác ở tổ dân phố; giao Chính phủ quy định các đối tượng phát sinh khác sau khi báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Xem chi tiết: 07 nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế từ 01/7/2025
Với việc sửa đổi, bổ sung nhiều nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 đã tiến hành điều chỉnh quy định về mức đóng bảo hiểm y tế sẽ áp dụng từ ngày 01/7/2025 tại Điều 13 cho từng đối tượng tương ứng của trong 07 nhóm đối tượng.
(Xem chi tiết tại Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi năm 2024)
Cụ thể phương thức đóng bảo hiểm y tế theo quy định mới nhất như sau:
- Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
- Đối với các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
- Hằng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế vào quỹ bảo hiểm y tế.
- Hằng quý, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế vào quỹ bảo hiểm y tế.
- Hằng quý, ngân sách nhà nước chuyển số tiền đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế vào quỹ bảo hiểm y tế.”;
- Hằng tháng, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại khoản 19 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế vào quỹ bảo hiểm y tế.
- Đối tượng quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế đóng đủ số tiền thuộc trách nhiệm phải đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc đóng qua hộ kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia quản lý theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
(Điều 15 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi năm 2024)
Cụ thể, thời hạn đóng bảo hiểm y tế chậm nhất đối với người sử dụng lao động được quy định như sau:
- Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo đối với phương thức đóng hằng tháng;
- Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng đối với phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
(Khoản 8 Điều 15 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi năm 2024)
Cụ thể, thẻ bảo hiểm y tế có mã số bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế, trong đó thẻ này sẽ được cấp bằng bản điện tử, bản giấy và hai bản này có giá trị pháp lý như nhau. (Hiện hành không có quy định về bản điện tử dành cho thẻ bảo hiểm y tế)
Chính phủ sẽ là cơ quan quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế bằng bản điện tử.
(Khoản 1 Điều 16, khoản 3 Điều 17 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi năm 2024)
Theo đó, người tham gia BHYT được hưởng 100% mức hưởng khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT cấp ban đầu trong toàn quốc; khi đi khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT cấp cơ bản trong toàn quốc; khi khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT cấp cơ bản, cấp chuyên sâu mà trước ngày 1/1/2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến huyện.
Ngoài ra, người bệnh được lên thẳng cơ sở khám, chữa bệnh cấp chuyên sâu trong một số trường hợp bệnh hiếm, bệnh hiểm nghèo,...
Bên cạnh đó, Luật cũng mở rộng một số phạm vi quyền lợi cho người có thẻ BHYT, trong đó có điều trị lác, tật khúc xạ của mắt cho người dưới 18 tuổi.
(Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi năm 2024)
Xem chi tiết: Mức hưởng bảo hiểm y tế từ năm 2025
Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 đã điều chỉnh quy định về đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu, chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo cấp chuyên môn kỹ thuật của Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023.
Luật quy định quyền của người có thẻ bảo hiểm y tế trong việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu và cấp cơ bản; quy định khái quát nguyên tắc phân bổ thẻ BHYT cho cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và giao Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ theo thẩm quyền ban hành quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện.
Đồng thời, quy định việc chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo yêu cầu chuyên môn và khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, việc chuyển người bệnh về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu để điều trị, quản lý đối với các bệnh mạn tính.
(Điều 26 và Điều 27 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi năm 2024)
Cụ thể, tăng mức phân bổ từ nguồn thu BHYT để chi cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh lên 92%; giảm số tiền dành cho quỹ dự phòng, tổ chức hoạt động quỹ BHYT xuống 8%, trong đó dành tối thiểu 4% số tiền đóng BHYT cho quỹ dự phòng.
Hiện hành, theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP, tổng số tiền đóng bảo hiểm y tế được phân bổ và sử dụng như sau:
- 90% dành cho khám bệnh, chữa bệnh;
- 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho quỹ dự phòng và chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế;
(Điều 35 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi năm 2024)
Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 đã bổ sung Điều 48a và Điều 48b nhằm quy định các trường hợp về chậm đóng, trốn đóng BHYT, cụ thể như sau:
(1) Chậm đóng bảo hiểm y tế
Chậm đóng bảo hiểm y tế là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng bảo hiểm y tế kể từ sau ngày đóng bảo hiểm y tế chậm nhất quy định tại khoản 8 Điều 15 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 48b Luật Bảo hiểm y tế 2008;
- Không lập danh sách hoặc lập danh sách không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm y tế trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Luật Bảo hiểm y tế 2008;
- Thuộc trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 2 Điều 48b Luật Bảo hiểm y tế 2008.
(2) Trốn đóng bảo hiểm y tế
Trốn đóng bảo hiểm y tế là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Luật Bảo hiểm y tế 2008 mà người sử dụng lao động không lập danh sách hoặc lập danh sách không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm y tế;
- Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế thấp hơn tiền lương quy định tại Điều 14 Luật Bảo hiểm y tế 2008;
- Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm y tế sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế chậm nhất theo quy định tại khoản 8 Điều 15 Luật Bảo hiểm y tế 2008 và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định của Chính phủ;
- Các trường hợp khác bị coi là trốn đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ.
Lưu ý: Các trường hợp trên nếu có lý do chính đáng thì không bị coi là trốn đóng bảo hiểm y tế.
Về biện pháp xử lý:
- Biện pháp xử lý hành vi chậm đóng bảo hiểm y tế bao gồm:
+ Bắt buộc đóng đủ số tiền chậm đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm y tế chậm đóng và số ngày chậm đóng vào quỹ bảo hiểm y tế;
+ Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
+ Không xem xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
- Biện pháp xử lý hành vi trốn đóng bảo hiểm y tế bao gồm:
+ Bắt buộc đóng đủ số tiền trốn đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm y tế trốn đóng và số ngày trốn đóng vào quỹ bảo hiểm y tế;
+ Xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
+ Không xem xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
(Xem chi tiết tại Điều 49 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi năm 2024)
Xem thêm Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025, trừ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024.