Tạm dừng Vòng 2 tuyển công chức Tổng cục Dự trữ Nhà nước theo chủ trương mới về sắp xếp tổ chức bộ máy (Hình từ Internet)
Hội đồng tuyển dụng công chức Tổng cục Dự trữ Nhà nước năm 2024 ban hành Thông báo 279/TB-HĐTD ngày 03/12/2024 về việc tạm từng tổ chức Vòng 2 kỳ thi tuyển dụng công chức Tổng cục Dự trữ Nhà nước năm 2024.
Thông báo 279/TB-HĐTD |
Triển khai Quyết định 1065/QĐ-BTC ngày 07/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng công chức Tổng cục Dự trữ Nhà nước năm 2024, ngày 29/11/2024, Hội đồng tuyển dụng công chức Tổng cục Dự trữ Nhà nước có Thông báo 275/TB-HĐTD thông báo về kết quả thi Vòng 1 và kế hoạch tổ chức thi Vòng 2 kỳ thi tuyển dụng công chức Tổng cục Dự trữ Nhà nước năm 2024. Theo đó, ngày 07/12/2024 sẽ tổ chức thi phỏng vấn đối với thi vị trí Nhân viên bảo vệ kho dự trữ; buổi sáng ngày 08/12/2024 sẽ tổ chức thi viết đối với các vị trí còn lại.
Thực hiện nghiêm chủ trương của Trung ương về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII: “Tạm dừng việc tuyển dụng công chức từ ngày 01/12/2024 cho đến khi hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy theo định hướng của Trung ương”, Hội đồng tuyển dụng công chức Tổng cục Dự trữ Nhà nước năm 2024 thông báo: Tạm dừng thời gian tổ chức Vòng 2 kỳ thi tuyển dụng công chức Tổng cục Dự trữ Nhà nước năm 2024. Thông tin tiếp theo liên quan đến Kỳ thi, Hội đồng tuyển dụng sẽ có thông báo cụ thể sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
Các thông tin liên quan tới kỳ thi tuyển công chức Tổng cục Dự trữ Nhà nước năm 2024 sẽ được đăng tải trên trang thông tin điện tử Bộ Tài chính tại địa chi https://mof.gov.vn, trang thông tin điện tử Tổng cục Dự trữ Nhà nước tại địa chỉ https://gdsr.gov.vn.
Hội đồng tuyển dụng công chức Tổng cục Dự trữ Nhà nước năm 2024 trân trọng thông báo đến các thí sinh tham dự Vòng 2 kỳ thi biết và mong nhận được sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân các thí sinh.
Xem thêm tại Thông báo 279/TB-HĐTD ban hành ngày 03/12/2024.
Nhiệm vụ và quyền hạn Tổng cục Dự trữ Nhà nước theo Điều 2 Quyết định 36/2019/QĐ-TTg như sau:
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định:
+ Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về dự trữ quốc gia;
+ Chính sách phát triển, định hướng nguồn lực, chiến lược dự trữ quốc gia; quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia; kế hoạch dự trữ quốc gia 05 năm và hàng năm; chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng thuộc lĩnh vực quản lý dự trữ quốc gia;
+ Điều chỉnh danh mục hàng dự trữ quốc gia, mức dự trữ từng loại hàng, tổng mức dự trữ quốc gia trong từng thời kỳ và hàng năm;
+ Bổ sung dự toán ngân sách trung ương chi dự trữ quốc gia trong năm, bổ sung kinh phí mua bù hàng dự trữ quốc gia đã xuất cấp không thu tiền của các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật;
+ Việc nhập, xuất, tiêu hủy, giảm vốn hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định:
+ Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị, kế hoạch hoạt động hàng năm và các văn bản khác về dự trữ quốc gia;
+ Quy hoạch chi tiết mạng lưới kho dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý;
+ Chế độ quản lý tài chính, ngân sách chi cho dự trữ quốc gia; cơ chế mua, bán, nhập, xuất, bảo quản, quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia; chế độ thống kê, báo cáo về dự trữ quốc gia;
+ Tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia (không bao gồm kho dự trữ quốc gia của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng); quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia;
+ Kiểm tra phân bổ dự toán ngân sách nhà nước chi hoạt động dự trữ quốc gia cho bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Bộ Tài chính;
+ Cấp kinh phí chi mua hàng dự trữ quốc gia, kinh phí quản lý, chi nghiệp vụ dự trữ quốc gia cho các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật;
+ Tạm ứng ngân sách nhà nước chi cho nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc gia của các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật;
+ Thẩm định và tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước chi cho mua hàng dự trữ quốc gia, chi nghiệp vụ dự trữ quốc gia của các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật;
+ Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong tình huống đột xuất, cấp bách theo quy định của pháp luật;
+ Giảm vốn đối với hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật; thanh lý hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý.
- Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án về lĩnh vực dự trữ quốc gia sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dự trữ quốc gia.
- Trực tiếp quản lý các mặt hàng dự trữ quốc gia thuộc danh mục được Chính phủ phân công cho Bộ Tài chính quản lý:
+ Tổ chức thực hiện quản lý, bảo quản, nhập, xuất, mua, bán, luân phiên đổi hàng, bảo đảm an toàn, xử lý hao hụt, dôi thừa hàng dự trữ quốc gia được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện xuất hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, cứu nạn, hỗ trợ, viện trợ quốc tế hoặc đáp ứng các yêu cầu đột xuất, cấp bách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính;
+ Quyết định mức giá cụ thể khi mua, bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Tổ chức thực hiện công tác đầu tư xây dựng hệ thống kho, trụ sở, trang thiết bị kỹ thuật theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Thanh tra chuyên ngành, kiểm tra hoạt động dự trữ quốc gia của các bộ, ngành quản lý, đơn vị bảo quản hàng dự trữ quốc gia; kiểm tra nội bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật dự trữ quốc gia; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ bảo quản, quản lý dự trữ quốc gia.
- Xây dựng hệ thống thông tin; tổ chức thực hiện công tác thống kê và chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia và nguồn lực khác; lập báo cáo tài chính tổng hợp về hoạt động dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Dự trữ Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.