Tổng cục Thuế hướng dẫn xử lý tiền chậm nộp tiền thuê đất (Hình từ Internet)
Ngày 03/12/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 5650/TCT-QLN xử lý tiền chậm nộp tiền thuê đất.
Theo đó, đối với việc xử lý tiền chậm nộp tiền thuê đất thì Tổng cục Thuế đã hướng dẫn trong Công văn 5650/TCT-QLN năm 2024 như sau:
- Căn cứ tại khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp thuế như sau:
“Điều 55. Thời hạn nộp thuế
…
2. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế”.
- Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
“Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;".
- Căn cứ tại điểm a.3, điểm b.2 khoản 3 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định thời hạn nộp thuế đối với tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
“Điều 18. Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài
…
3. Tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm:
...
a.3) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
b) Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê:
...
b.2) Thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế”.
Căn cứ các quy định nêu trên: Thì trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền thuê đất so với thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp. Do đó, trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền thuê đất theo đúng thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Phước căn cứ các quy định nêu trên và hồ sơ cụ thể của người nộp thuế để rà soát và xử lý điều chỉnh tiền chậm nộp.
Theo quy định tại khoản 45 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, tiền thuê đất còn được quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 103/2024/NĐ-CP như sau: Tiền thuê đất (bao gồm tính, thu, nộp, miễn, giảm tiền thuê đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024 trong các trường hợp:
- Nhà nước cho thuê đất (bao gồm cả đất có mặt nước).
- Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất.
- Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm quy định tại Điều 216 Luật Đất đai 2024.
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quyết định cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định.
Xem thêm Công văn 5650/TCT-QLN ban hành ngày 03/12/2024.