Ảnh minh họa: Nguồn Internet
Đơn vị tính: VNĐ/lít,kg.
Mặt hàng | Giá bán hiện hành | Giá cơ sở theo đúng quy định | Chênh lệch giữa giá bán hiện hành với giá cơ sở theo đúng quy định |
(1) | (2) | (3) = (1)-(2) | |
1. Xăng RON 92 | 25.230 | 26.148 | - 918 |
2. Dầu điêzen 0,05S | 22.530 | 22.824 | - 294 |
3. Dầu hỏa | 22.540 | 22.953 | - 413 |
4. Dầu madút 180CST 3,5S | 18.560 | 18.997 | - 437 |
Ghi chú: (+) giá hiện hành cao hơn giá cơ sở; (-) giá hiện hành thấp hơn giá cơ sở; giá bán hiện hành lấy theo giá bán hiện hành của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam.
Trong bối cảnh giá xăng dầu thế giới tiếp tục tăng ở mức cao, số dư Quỹ Bình ổn giá không lớn; do vậy, việc điều hành giá xăng dầu trong nước thực hiện hài hòa giữa việc sử dụng Quỹ Bình ổn giá và điều chỉnh giá bán lẻ ở mức kiềm chế phù hợp với mặt bằng giá cơ sở theo chu kỳ tính giá; cụ thể:
Tăng sử dụng Quỹ Bình ổn giá đối với xăng thêm 200 đồng/lít (từ 300 đồng/lít ở mức hiện hành lên mức 500 đồng/lít);
Tiếp tục sử dụng quỹ Bình ổn giá 300 đồng/kg như hiện hành đối với mặt hàng dầu madút.
Sau khi thực hiện các biện pháp điều hành như trên, các doanh nghiệp kinh doanh xăng, dầu đầu mối rà soát, điều chỉnh tăng giá bán lẻ tương ứng. Tuy nhiên, giá bán sau khi điều chỉnh (đã bao gồm mức sử dụng Quỹ Bình ổn giá) không cao hơn mức giá cơ sở theo quy định (trong đó, giá cơ sở xăng RON 92: 26.148 đồng/lít; dầu điêzen 0,05S: 22.824 đồng/lít; dầu hỏa: 22.953 đồng/lít; dầu madút 180CST 3,5S: 18.997 đồng/kg).
Như vậy, theo tính toán của Bộ Tài chính nếu tham chiếu theo giá hiện hành của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, thì mức tăng tối đa đối với xăng Ron92 là 418 đồng/lít; dầu điêzen 0,05S là 294 đồng/lít; dầu hỏa là 413 đồng/lít; dầu madút là 137 đồng/kg
Thời điểm thực hiện đối với sử dụng Quỹ Bình ổn giá: Áp dụng từ 20 giờ 00 ngày 07 tháng 7 năm 2014. Thời gian điều chỉnh giá bán xăng dầu do doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối quy định nhưng không sớm hơn 20 giờ 00 ngày 07 tháng 7 năm 2014.
NA
Theo MOF