Thông tư hướng dẫn về phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút đối với cán bộ, công chức được ban hành trước 30/6/2025 (Hình từ internet)
Ngày 07/4/2025, Chính phủ có Nghị quyết 74/NQ-CP ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp (Kế hoạch).
Theo đó, một trong những nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch đặt ra là hoàn thiện chính sách, pháp luật và văn bản hướng dẫn làm cơ sở cho việc sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp.
Trong đó, Chính phủ giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, trước 30/6/2025 ban hành Thông tư hướng dẫn về phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu đối với người lao động trong khu vực doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, trình Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định số lượng Phó Chủ tịch UBND và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên UBND, giao quyền Chủ tịch UBND các cấp;
Trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND phường, xã, đặc khu; vị trí việc làm gắn với biên chế của từng cơ quan chuyên môn thuộc UBND phường, xã, đặc khu;
Trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước; cơ quan đơn vị thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Như vậy, trước 30/6/2025 sẽ ban hành Thông tư hướng dẫn về phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu đối với người lao động trong khu vực doanh nghiệp.
Căn cứ khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT thì phụ cấp khu vực được quy định gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung; mức 1,0 chỉ áp dụng đối với những hải đảo đặc biệt khó khăn, gian khổ như quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa.
Mức tiền phụ cấp khu vực được tính theo công thức sau:
Mức tiền phụ cấp khu vực |
= |
Hệ số phụ cấp khu vực |
x |
Mức lương tối thiểu chung |
Ví dụ 1. Theo mức lương tối thiểu chung 290.000đồng/tháng, thì các mức tiền phụ cấp khu vực thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Mức |
Hệ số |
Mức tiền phụ cấp khu vực thực hiện 01/10/2004 |
1 |
0,1 |
29.000 đồng |
2 |
0,2 |
58.000 đồng |
3 |
0,3 |
87.000 đồng |
4 |
0,4 |
116.000 đồng |
5 |
0,5 |
145.000 đồng |
6 |
0,7 |
203.000 đồng |
7 |
1,0 |
290.000 đồng |
Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân, mức tiền phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì theo công thức sau:
Mức tiền phụ cấp khu vực |
= |
Hệ số phụ cấp khu vực |
x |
Mức lương tối thiểu chung |
x |
0,4 |
Ví dụ 2. Theo mức lương tối thiểu chung 290.000đồng/tháng, thì các mức tiền phụ cấp khu vực của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Mức |
Hệ số phụ cấp khu vực |
Mức tiền phụ cấp khu vực thực hiện 01/10/2004 |
1 |
0,1 |
11.600 đồng |
2 |
0,2 |
23.200 đồng |
3 |
0,3 |
34.800 đồng |
4 |
0,4 |
46.400 đồng |
5 |
0,5 |
58.000 đồng |
6 |
0,7 |
81.200 đồng |
7 |
1,0 |
116.000 đồng |
- Căn cứ vào các yếu tố xác định các mức phụ cấp khu vực quy định tại Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT và mức phụ cấp khu vực hiện hưởng của các xã và các đơn vị trong cả nước, liên Bộ ban hành danh mục các địa bàn xã và một số đơn vị được hưởng phụ cấp khu vực tại phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT.
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm (60 tháng).
(Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP)