Chi cục Thuế hướng dẫn về việc kê khai và nộp thuế nhà thầu nước ngoài (Hình từ internet)
![]() |
Công văn 542/CCTKV.XVI-QLDN4-TNI |
Chi cục Thuế khu vực XVI - Bộ phận một cửa tại Tây Ninh nhận được Công văn CV2025/04-02 của Công ty TNHH Billion Industrial Việt Nam về việc kê khai và nộp thuế nhà thầu nước ngoài.
Chi cục Thuế khu vực XVI đã ban hành Công văn 542/CCTKV.XVI-QLDN4-TNI về chính sách hướng dẫn về việc kê khai và nộp thuế nhà thầu nước ngoài, đã trả lời vấn đề trên cụ thể như sau:
- Căn cứ Thông tư 103/2014/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC: Đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
+ Tại khoản 3, khoản 4, Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC: Đối tượng không áp dụng:
“…
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
…
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
- Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;
- Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
Ví dụ 6:
Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức ở Singapore để thực hiện dịch vụ quảng cáo sản phẩm tại thị trường Singapore thì dịch vụ quảng cáo này của tổ chức Singapore không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư. Trường hợp tổ chức ở Singapore thực hiện quảng cáo sản phẩm để tiêu thụ tại thị trường Việt Nam trên internet thì thu nhập từ dịch vụ quảng cáo này thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.
- Xúc tiến đầu tư và thương mại;
- Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
…”
+ Tại Khoản 2, Điều 13: Thuế thu nhập doanh nghiệp:
“…
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
STT
Ngành kinh doanh
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
1
2
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan
5
Riêng:
- Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino;
10
- Dịch vụ tài chính phái sinh
2
3
Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển
2
4
Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
2
…”
- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BT hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng.
+ Tại Khoản 20, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BT: Đối tượng không chịu thuế:
“…
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
…”
+ Tại Khoản 1, Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BT: Thuế suất 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.”
- Căn cứ Thông tư 119/2014/TT-BTC, sửa đổi một số điều của Thông tư 156/2013/TT-BTC, Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thông tư 219/2013/TT-BTC, Thông tư 08/2013/TT-BTC, Thông tư 85/2011/TT-BTC, Thông tư 39/2014/TT-BTC và Thông tư 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.
+ Tại Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC: Sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau:
“…
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.”
Căn cứ các quy định trích dẫn nêu trên, đề nghị Công ty TNHH Billion Industrial Việt Nam đối chiếu với tình hình hoạt động kinh doanh thực tế tại đơn vị để thực hiện đúng quy định.
Nguyễn Tùng Lâm