Quy định về chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng từ 01/7/2025 (Hình từ internet)
Ngày 15/5/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 104/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng 2024.
Theo Điều 27 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng như sau:
- Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 Luật Công chứng 2024 có nghĩa vụ đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong 03 số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động; không được tiếp nhận yêu cầu công chứng mới từ thời điểm có báo cáo gửi Sở Tư pháp về việc dự kiến chấm dứt hoạt động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bị thu hồi, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan quy định tại Điều 22 Nghị định 104/2025/NĐ-CP về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng, đồng thời đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động trong 03 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng đó.
- Trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Luật Công chứng 2024 thì Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Văn phòng công chứng về việc dùng việc tiếp nhận yêu cầu công chứng mới từ thời điểm Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
(1) Hồ sơ bán Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân theo quy định tại Điều 31 Luật Công chứng 2024 bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Hợp đồng bán Văn phòng công chứng, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng; tên, số quyết định bổ nhiệm của Trưởng Văn phòng công chứng và công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có); tên, số quyết định bổ nhiệm của công chứng viên mua Văn phòng công chứng; giá bán, phương thức thanh toán; việc bàn giao Văn phòng công chứng; số lượng, phân loại hồ sơ công chứng, tài sản hiện có của Văn phòng công chứng; quyền, nghĩa vụ của các bên, trong đó nêu rõ việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, tiếp nhận yêu cầu công chứng đang thực hiện và hồ sơ của Văn phòng công chứng.
- Kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 03 năm gần nhất đã được kiểm toán của Văn phòng công chứng được bán;
- Quyết định bổ nhiệm của công chứng viên mua Văn phòng công chứng; giấy tờ chứng minh công chứng viên mua Văn phòng công chứng đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công chứng 2024.
Giấy tờ quy định tại 2 điểm vừa nêu là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.
(2) Hồ sơ quy định tại khoản (1) được lập thành 01 bộ, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc cho phép bán Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
(3) Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được bán bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
- Giấy tờ chứng minh điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng theo quy định tại Điều 18 Nghị định 104/2025/NĐ-CP.
Giấy tờ vừa nêu là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử.
(4) Công chứng viên mua Văn phòng công chứng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản (3), nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng, thu hồi giấy đăng ký hoạt động cũ của Văn phòng công chứng, đồng thời cấp thẻ công chứng viên cho công chứng viên mua Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
(5) Văn phòng công chứng được bán tiếp tục hoạt động nhưng không được tiếp nhận yêu cầu công chứng mới cho đến khi được cấp lại giấy đăng ký hoạt động.
(6) Việc cung cấp thông tin, đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được bán thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định 104/2025/NĐ-CP.
(Điều 26 Nghị định 104/2025/NĐ-CP)