Cập nhật dự thảo Nghị định quy định về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (Hình từ internet)
Bộ Tư pháp vừa công bố hồ sơ thẩm định Nghị định quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
![]() |
dự thảo Nghị định |
Theo đó, Nghị định này quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo các điều, khoản sau đây của Bộ luật Lao động: Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo Điều 157 của Bộ luật Lao động và người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo các khoản 1, 2 và 9 Điều 154 của Bộ luật Lao động.
Về đối tượng áp dụng bao gồm:
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài) là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo một trong các hình thức sau đây:
+ Thực hiện hợp đồng lao động.
+ Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, xã hội.
+ Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.
+ Chào bán dịch vụ.
+ Tình nguyện viên.
+ Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
+ Được điều chuyển từ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở nước ngoài sang Việt Nam làm + Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam.
+ Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Nhà quản lý theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp.
- Người sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, nhà thầu và cả nhân được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Về điều kiện đổi với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quy định như sau:
- Nhà quản lý là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
- Giám đốc điều hành thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Người đứng đầu và trực tiếp điều hành một lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phủ hợp với vị trícông việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
- Chuyên gia thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
+ Có bằng đại học trở lên trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trì công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam đối với chuyên gia làm việc trong lĩnh vực tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sảng tạo, chuyển đổi số quốc gia, lĩnh vực Việt Nam ưu tiên phát triển hoặc theo thoa thuận hợp tác của Chính phủ Việt Nam.
- Lao động kỹ thuật thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Được đào tạo ít nhất 1 năm và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
+ Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
Xem chi tiết nội dung tại dự thảo Nghị định.