Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc đối với công chức từ ngày 01/7/2025 (Hình từ Internet)
Ngày 30/06/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
Theo Điều 59 Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc như sau:
(1) Thời gian được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu thời gian đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:
- Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị -xã hội;
- Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;
- Thời gian làm việc tại hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ, theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao;
- Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
- Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;
- Thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;
- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
(2) Thời gian làm việc quy định tại khoản (1), nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:
- Dưới 03 (ba) tháng thì không tính;
- Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm làm việc;
- Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm làm việc.
Theo Điều 57 Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc như sau:
(1) Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan sử dụng công chức được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng theo quy định tại Điều 7 Nghị định 170/2025/NĐ-CP quyết định cho thôi việc hoặc ủy quyền quyết định cho thôi việc đối với công chức.
(2) Trình tự, thủ tục giải quyết thôi việc đối với công chức tự nguyện xin thôi việc:
- Công chức tự nguyện xin thôi việc có đơn gửi cơ quan quản lý hoặc cơ quan được phân cấp thẩm quyền quản lý hoặc được ủy quyền giải quyết thôi việc;
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn tự nguyện xin thôi việc của công chức, nếu đồng ý cho thôi việc thì người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc cơ quan được phân cấp thẩm quyền quản lý hoặc được ủy quyền ra quyết định thôi việc đối với công chức; nếu không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do quy định bên dưới;
- Lý do không giải quyết thôi việc đối với công chức:
+ Công chức đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức tuyển dụng;
+ Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức;
+ Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức hoặc chưa bố trí được người thay thế.
+ Các lý do khác theo quy định của pháp luật, quy định của cấp có thẩm quyền.
(3) Trình tự, thủ tục giải quyết thôi việc đối với công chức bị cho thôi việc
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả theo dõi, đánh giá xếp loại của công chức, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc cơ quan được phân cấp thẩm quyền quản lý hoặc được ủy quyền ra quyết định thôi việc đối với công chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Công chức phải hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức (nếu có) trước khi bị cho thôi việc. Trường hợp cố tình không hoàn thành việc thanh toán thì cấp có thẩm quyền vẫn ra quyết định buộc thôi việc; việc xử lý đối với các khoản chưa thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật.
Nguyễn Thị Mỹ Quyền