Đề xuất sửa đổi một số nội dung tại Luật Căn cước và Luật Cư trú (Hình từ Internet)
Bộ Công an đang lấy ý kiến dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 10 luật có liên quan đến an ninh, trật tự (sau đây gọi tắt là dự thảo Luật sửa đổi).
![]() |
Dự thảo Luật sửa đổi |
Theo đó, dự thảo Luật sửa đổi đề xuất sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Luật Căn cước và Luật Cư trú như sau:
* Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú
- Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:
+ Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 như sau:
"2. Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã.”;
+ Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 2 như sau:
"4. Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là Công an cấp xã).”.
- Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 24 như sau:
“đ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, huỷ bỏ quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam;".
- Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 29 như sau:
“d) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, huỷ bỏ quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam;".
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 30 như sau:
“1. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, người quản lý phương tiện và các cơ sở lưu trú khác có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.”.
- Thay thế một số từ, cụm từ tại một số điểm, khoản, điều như sau:
+ Thay thế cụm từ “xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “xã, phường, đặc khu” tại điểm b khoản 2 Điều 4;
+ Thay thế từ “huyện” bằng từ “xã” tại điểm c khoản 1 Điều 31.
- Bỏ một số cụm từ tại một số khoản, điều như sau:
+ Bỏ cụm từ "2,” tại khoản 8 Điều 21;
+ Bỏ cụm từ “số Chứng minh nhân dân,” tại khoản 3 Điều 30.
* Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Căn cước
- Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 3 như sau:
"10. Cơ quan quản lý căn cước là cơ quan được Bộ Công an giao thực hiện nhiệm vụ quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử, gồm: cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an, cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố và Công an xã, phường, đặc khu.".
- Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 25 như sau:
"4. Việc cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 24 của Luật này được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Cơ quan quản lý căn cước sử dụng thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt đã được thu nhận lần gần nhất và các thông tin hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để cấp lại thẻ căn cước.”.
- Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
“Điều 27. Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố và Công an хã, phường, đặc khu.
2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.”.
- Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 29 như sau:
“a) Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, bị huỷ bỏ quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam;".
- Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 30 như sau:
“Công an xã, phường, đặc khu, cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố nơi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sinh sống;”.
- Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 33 như sau:
"3. Trường hợp người được cấp căn cước điện tử phải xuất trình căn cước điện tử theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp căn cước điện tử xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được tích hợp vào căn cước điện tử.".
- Thay từ “thị trấn” bằng từ “đặc khu” tại điểm b khoản 4 Điều 30.
- Bỏ cụm từ “hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã” tại khoản 1 Điều 30.
Xem thêm tại dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 10 luật có liên quan đến an ninh, trật tự.