Mức phạt vi phạm về xuất nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự từ 09/9/2025 (Hình từ internet)
![]() |
Nghị định 211/2025/NĐ-CP |
Ngày 25/7/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 211/2025/NĐ-CP quy định về hoạt động mật mã dân sự sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định 14/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 09/9/2025).
Trong đó, tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 211/2025/NĐ-CP bổ sung Điều 93b vào sau Điều 93 Nghị định 15/2020/NĐ-CP vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự cụ thể như sau:
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp báo cáo cho Ban Cơ yếu Chính phủ về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự chậm dưới 01 tháng so với thời hạn quy định.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không nộp báo cáo hoặc nộp báo cáo cho Ban Cơ yếu Chính phủ về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự chậm từ 01 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì một trong các điều kiện để được cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự, trừ điều kiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật An toàn thông tin mạng.
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự không đúng với nội dung ghi trên Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Cung cấp thông tin không chính xác để được cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự;
+ Không phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khi có yêu cầu.
- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự mà không có Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự.
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Không tạm ngừng hoặc không ngừng xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự để đảm bảo quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự mà đối tượng và mục đích sử dụng sản phẩm mật mã dân sự gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 93b Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc báo cáo tình hình xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự đối với hành vi không nộp báo cáo quy định tại khoản 2 Điều 93b Nghị định 15/2020/NĐ-CP;
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, điểm a khoản 5, các khoản 6 và 7 Điều 93b Nghị định 15/2020/NĐ-CP;
+ Buộc tái xuất sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 93b Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
Như vậy, trên đây là nội dung về các mức phạt vi phạm về xuất nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự từ 09/9/2025.