Thông tin mới về phân vùng kinh tế xã hội sau sáp nhập tỉnh

29/07/2025 15:21 PM

Nội dung thông tin mới về phân vùng kinh tế xã hội sau sáp nhập tỉnh được đề cập tại Thông báo Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.

Thông tin mới về phân vùng kinh tế xã hội sau sáp nhập tỉnh

Theo Thông báo Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, tại nội dung về Kết luận Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về "Định hướng Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050".

Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thảo luận, thống nhất đánh giá, việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là cần thiết và cấp bách để xác định những giải pháp tổng thể, toàn diện, đột phá nhằm cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của quốc gia; tạo cơ sở cho việc điều chỉnh các quy hoạch quốc gia khác, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất và tạo nền tảng để xây dựng quy hoạch thời kỳ tiếp theo.

Ban Chấp hành Trung ương Đảng cũng thống nhất rà soát, điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng, bảo đảm phù hợp với kịch bản tăng trưởng 2 con số; điều chỉnh phương án phân vùng và liên kết vùng; rà soát, điều chỉnh phương hướng tổ chức không gian kinh tế - xã hội và định hướng phát triển đối với từng vùng kinh tế - xã hội;

Rà soát điều chỉnh định hướng phát triển các vùng động lực, cực tăng trưởng và hành lang kinh tế của quốc gia; rà soát, điều chỉnh, bổ sung cập nhật mới đối với hệ thống kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng năng lượng và các kết cấu hạ tầng xã hội quan trọng cấp quốc gia (y tế, giáo dục, văn hóa, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo…) bảo đảm phù hợp với định hướng tổ chức không gian kinh tế - xã hội mới sau sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh.

Giao Bộ Chính trị căn cứ ý kiến thảo luận của Trung ương và báo cáo tiếp thu, giải trình của Bộ Chính trị để hoàn chỉnh việc sửa đổi, bổ sung nội dung các nghị quyết, kết luận trên. Trường hợp cần thiết để chủ động, kịp thời giải quyết vướng mắc phát sinh, giao Bộ Chính trị quyết định một số nội dung mới thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương hoặc khác với nội dung các nghị quyết, kết luận của Trung ương trên tinh thần bảo đảm ổn định, phát triển đất nước và phục vụ Nhân dân, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương tại hội nghị gần nhất.

Trên đây là thông tin về phân vùng kinh tế xã hội sau sáp nhập tỉnh.

Thông tin mới về phân vùng kinh tế xã hội sau sáp nhập tỉnh

Thông tin mới về phân vùng kinh tế xã hội sau sáp nhập tỉnh (Hình từ internet)

6 Vùng kinh tế xã hội của Việt Nam trước sáp nhập tỉnh

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 81/2023/QH15, trước sáp nhập tỉnh thì Việt Nam có 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cả nước, và được tổ chức không gian phát triển đất nước thành 06 vùng kinh tế - xã hội như sau:

STT

Vùng

Tỉnh, thành thuộc vùng

1

Vùng trung du và miền núi phía Bắc

Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên và Hoà Bình. (14 tỉnh, thành phố)

2

Vùng đồng bằng sông Hồng

Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình và Quảng Ninh. (11 tỉnh, thành phố)

3

Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận. (14 tỉnh, thành phố)

4

Vùng Tây Nguyên

Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. (05 tỉnh)

5

Vùng Đông Nam Bộ

Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước và Tây Ninh. (06 tỉnh, thành phố)

6

Vùng đồng bằng sông Cửu Long

Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. (13 tỉnh, thành phố)

Danh sách 34 tỉnh, thành của Việt Nam sau sáp nhập

TT

Tên tỉnh, thành mới

(Tỉnh, thành được sáp nhập)

Diện tích

(Km2)

Dân số

(người)

1

Tuyên Quang

(Hà Giang + Tuyên Quang)

13.795,6

1.865.270

2

Cao Bằng

6.700,39

573.119

3

Lai Châu

9.068,73

512.601

4

Lào Cai

(Lào Cai + Yên Bái)

13.257

1.778.785

5

Thái Nguyên

(Bắc Kạn + Thái Nguyên)

8.375,3

1.799.489

6

Điện Biên

9.539,93

673.091

7

Lạng Sơn

8.310,18

881.384

8

Sơn La

14.109,83

1.404.587

9

Phú Thọ

(Hòa Bình + Vĩnh Phúc + Phú Thọ)

9.361,4

4.022.638

10

Bắc Ninh

(Bắc Giang + Bắc Ninh)

4.718,6

3.619.433

11

Quảng Ninh

6.207,93

1.497.447

12

TP. Hà Nội

3.359,84

8.807.523

13

TP. Hải Phòng

(Hải Dương + TP. Hải Phòng)

3.194,7

4.664.124

14

Hưng Yên

(Thái Bình + Hưng Yên)

2.514,8

3.567.943

15

Ninh Bình

(Hà Nam + Ninh Bình + Nam Định)

3.942,6

4.412.264

16

Thanh Hóa

11.114,71

4.324.783

17

Nghệ An

16.486,49

3.831.694

18

Hà Tĩnh

5.994,45

1.622.901

19

Quảng Trị

(Quảng Bình + Quảng Trị)

12.700

1.870.845

20

TP. Huế

4.947,11

1.432.986

21

TP. Đà Nẵng

(Quảng Nam + TP. Đà Nẵng)

11.859,6

3.065.628

22

Quảng Ngãi

(Quảng Ngãi + Kon Tum)

14.832,6

2.161.755

23

Gia Lai

(Gia Lai + Bình Định)

21.576,5

3.583.693

24

Đắk Lắk

(Phú Yên + Đắk Lắk)

18.096,4

3.346.853

25

Khánh Hoà

(Khánh Hòa + Ninh Thuận)

8555,9

2.243.554

26

Lâm Đồng

(Đắk Nông + Lâm Đồng + Bình Thuận)

24.233,1

3.872.999

27

Đồng Nai

(Bình Phước + Đồng Nai)

12.737,2

4.491.408

28

Tây Ninh

(Long An + Tây Ninh)

8.536,5

3.254.170

29

TP. Hồ Chí Minh

(Bình Dương + TPHCM + Bà Rịa - Vũng Tàu)

6.772,6

14.002.598

30

Đồng Tháp

(Tiền Giang + Đồng Tháp)

5.938,7

4.370.046

31

An Giang

(Kiên Giang + An Giang)

9.888,9

4.952.238

32

Vĩnh Long

(Bến Tre + Vĩnh Long  + Trà Vinh)

6.296,2

4.257.581

33

TP. Cần Thơ

(Sóc Trăng + Hậu Giang + TP. Cần Thơ)

6.360,8

4.199.824

34

Mau

(Bạc Liêu + Cà Mau)

7.942,4

2.606.672

Chia sẻ bài viết lên facebook 27

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079