Theo Thông báo Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, tại nội dung về Kết luận Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về "Định hướng Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050".
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thảo luận, thống nhất đánh giá, việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là cần thiết và cấp bách để xác định những giải pháp tổng thể, toàn diện, đột phá nhằm cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của quốc gia; tạo cơ sở cho việc điều chỉnh các quy hoạch quốc gia khác, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất và tạo nền tảng để xây dựng quy hoạch thời kỳ tiếp theo.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng cũng thống nhất rà soát, điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng, bảo đảm phù hợp với kịch bản tăng trưởng 2 con số; điều chỉnh phương án phân vùng và liên kết vùng; rà soát, điều chỉnh phương hướng tổ chức không gian kinh tế - xã hội và định hướng phát triển đối với từng vùng kinh tế - xã hội;
Rà soát điều chỉnh định hướng phát triển các vùng động lực, cực tăng trưởng và hành lang kinh tế của quốc gia; rà soát, điều chỉnh, bổ sung cập nhật mới đối với hệ thống kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng năng lượng và các kết cấu hạ tầng xã hội quan trọng cấp quốc gia (y tế, giáo dục, văn hóa, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo…) bảo đảm phù hợp với định hướng tổ chức không gian kinh tế - xã hội mới sau sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh.
Giao Bộ Chính trị căn cứ ý kiến thảo luận của Trung ương và báo cáo tiếp thu, giải trình của Bộ Chính trị để hoàn chỉnh việc sửa đổi, bổ sung nội dung các nghị quyết, kết luận trên. Trường hợp cần thiết để chủ động, kịp thời giải quyết vướng mắc phát sinh, giao Bộ Chính trị quyết định một số nội dung mới thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương hoặc khác với nội dung các nghị quyết, kết luận của Trung ương trên tinh thần bảo đảm ổn định, phát triển đất nước và phục vụ Nhân dân, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương tại hội nghị gần nhất.
Trên đây là thông tin về phân vùng kinh tế xã hội sau sáp nhập tỉnh.
Thông tin mới về phân vùng kinh tế xã hội sau sáp nhập tỉnh (Hình từ internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 81/2023/QH15, trước sáp nhập tỉnh thì Việt Nam có 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cả nước, và được tổ chức không gian phát triển đất nước thành 06 vùng kinh tế - xã hội như sau:
STT |
Vùng |
Tỉnh, thành thuộc vùng |
1 |
Vùng trung du và miền núi phía Bắc |
Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên và Hoà Bình. (14 tỉnh, thành phố) |
2 |
Vùng đồng bằng sông Hồng |
Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình và Quảng Ninh. (11 tỉnh, thành phố) |
3 |
Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung |
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận. (14 tỉnh, thành phố) |
4 |
Vùng Tây Nguyên |
Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. (05 tỉnh) |
5 |
Vùng Đông Nam Bộ |
Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước và Tây Ninh. (06 tỉnh, thành phố) |
6 |
Vùng đồng bằng sông Cửu Long |
Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. (13 tỉnh, thành phố) |
TT |
Tên tỉnh, thành mới (Tỉnh, thành được sáp nhập) |
Diện tích (Km2) |
Dân số (người) |
1 |
Tuyên Quang (Hà Giang + Tuyên Quang) |
13.795,6 |
1.865.270 |
2 |
Cao Bằng |
6.700,39 |
573.119 |
3 |
Lai Châu |
9.068,73 |
512.601 |
4 |
Lào Cai (Lào Cai + Yên Bái) |
13.257 |
1.778.785 |
5 |
Thái Nguyên (Bắc Kạn + Thái Nguyên) |
8.375,3 |
1.799.489 |
6 |
Điện Biên |
9.539,93 |
673.091 |
7 |
Lạng Sơn |
8.310,18 |
881.384 |
8 |
Sơn La |
14.109,83 |
1.404.587 |
9 |
Phú Thọ (Hòa Bình + Vĩnh Phúc + Phú Thọ) |
9.361,4 |
4.022.638 |
10 |
Bắc Ninh (Bắc Giang + Bắc Ninh) |
4.718,6 |
3.619.433 |
11 |
Quảng Ninh |
6.207,93 |
1.497.447 |
12 |
TP. Hà Nội |
3.359,84 |
8.807.523 |
13 |
TP. Hải Phòng (Hải Dương + TP. Hải Phòng) |
3.194,7 |
4.664.124 |
14 |
Hưng Yên (Thái Bình + Hưng Yên) |
2.514,8 |
3.567.943 |
15 |
Ninh Bình (Hà Nam + Ninh Bình + Nam Định) |
3.942,6 |
4.412.264 |
16 |
Thanh Hóa |
11.114,71 |
4.324.783 |
17 |
Nghệ An |
16.486,49 |
3.831.694 |
18 |
Hà Tĩnh |
5.994,45 |
1.622.901 |
19 |
Quảng Trị (Quảng Bình + Quảng Trị) |
12.700 |
1.870.845 |
20 |
TP. Huế |
4.947,11 |
1.432.986 |
21 |
TP. Đà Nẵng (Quảng Nam + TP. Đà Nẵng) |
11.859,6 |
3.065.628 |
22 |
Quảng Ngãi (Quảng Ngãi + Kon Tum) |
14.832,6 |
2.161.755 |
23 |
Gia Lai (Gia Lai + Bình Định) |
21.576,5 |
3.583.693 |
24 |
Đắk Lắk (Phú Yên + Đắk Lắk) |
18.096,4 |
3.346.853 |
25 |
Khánh Hoà (Khánh Hòa + Ninh Thuận) |
8555,9 |
2.243.554 |
26 |
Lâm Đồng (Đắk Nông + Lâm Đồng + Bình Thuận) |
24.233,1 |
3.872.999 |
27 |
Đồng Nai (Bình Phước + Đồng Nai) |
12.737,2 |
4.491.408 |
28 |
Tây Ninh (Long An + Tây Ninh) |
8.536,5 |
3.254.170 |
29 |
TP. Hồ Chí Minh (Bình Dương + TPHCM + Bà Rịa - Vũng Tàu) |
6.772,6 |
14.002.598 |
30 |
Đồng Tháp (Tiền Giang + Đồng Tháp) |
5.938,7 |
4.370.046 |
31 |
An Giang (Kiên Giang + An Giang) |
9.888,9 |
4.952.238 |
32 |
Vĩnh Long (Bến Tre + Vĩnh Long + Trà Vinh) |
6.296,2 |
4.257.581 |
33 |
TP. Cần Thơ (Sóc Trăng + Hậu Giang + TP. Cần Thơ) |
6.360,8 |
4.199.824 |
34 |
Cà Mau (Bạc Liêu + Cà Mau) |
7.942,4 |
2.606.672 |