Thủ tục điều chỉnh thông tin đăng ký kê khai tham gia bảo hiểm xã hội mới nhất (Hình từ Internet)
Ngày 07/8/2025, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định 863/QĐ-BNV về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành và bị bãi bỏ trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.
Thủ tục điều chỉnh thông tin đăng ký kê khai tham gia bảo hiểm xã hội được ban hành kèm theo Quyết định 863/QĐ-BNV như sau:
(1) Trình tự thực hiện:
Bước 1: Khi thông tin đăng ký kê khai tham gia bảo hiểm xã hội thay đổi thì người đăng ký kê khai theo quy định nộp tờ khai điều chỉnh thông tin kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ tờ khai và giấy tờ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của người tham gia;
Trường hợp không thực hiện điều chỉnh thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(2) Cách thức thực hiện: Trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính.
(3) Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ
+ Tờ khai điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội.
+ Bản sao giấy tờ liên quan đến điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội.
- Số lượng hồ sơ: không quy định
(4) Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
(5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người lao động và người sử dụng lao động
(6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan bảo hiểm xã hội theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
(7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động, người lao động.
(8) Lệ phí: Không.
(9) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
(10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
Người sử dụng lao động và người lao động có thông tin đăng ký kê khai tham gia bảo hiểm xã hội thay đổi.
(11) Căn cứ pháp lý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024
Theo Điều 5 Nghị định 78/2025/NĐ-CP quy định thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật như sau:
(1) Thủ tục hành chính chỉ được quy định để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp theo quy định của Luật Tổ chức Chính Phủ 2025, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025;
- Thực hiện các biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh.
(2) Thủ tục hành chính quy định trong văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của quy định về thủ tục hành chính;
- Minh bạch, đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện;
- Tiết kiệm thời gian và chi phí của cơ quan, tổ chức và cá nhân;
- Bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
- Bảo đảm tính liên thông giữa các thủ tục hành chính liên quan, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý;
- Bảo đảm quy định đầy đủ, cụ thể các bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính theo pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính. Trường hợp không quy định đầy đủ, cụ thể các bộ phận cấu thành thì giao cơ quan có trách nhiệm quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan đó;
- Không yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp các thành phần hồ sơ đã có trong Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành do cơ quan nhà nước quản lý được chia sẻ, khai thác theo quy định của pháp luật.
(3) Cơ quan lập đề xuất chính sách, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đánh giá tác động của thủ tục hành chính nếu giải pháp thực hiện chính sách có thủ tục hành chính; dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính. Việc đánh giá tác động thủ tục hành chính thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Nguyễn Thị Mỹ Quyền