Nghị quyết 230/NQ-CP: Tăng cường cán bộ tỉnh hỗ trợ cho cấp xã (Hình từ Internet)
Tại Nghị quyết 230/NQ-CP năm 2025, Chính phủ giao một số nội dung nhiệm vụ cụ thể cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
(i) Theo dõi sát công tác tổ chức và hoạt động của mô hình đơn vị hành chính 2 cấp, việc triển khai các quy định về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền để giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền phương án giải quyết sớm nhất đối với những khó khăn, vướng mắc, không để chậm trễ, ách tắc công việc.
(ii) Khẩn trương rà soát, điều chỉnh quy hoạch, xác định địa giới hành chính của các địa phương sau sáp nhập. Chủ động cân đối, sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp, kiện toàn lãnh đạo cấp xã. Bố trí, sử dụng trụ sở làm việc, tài sản công, xử lý tài chính, điều kiện làm việc sau sắp xếp theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm hiệu quả, đúng mục đích, tiết kiệm, không để thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
(iii) Tổ chức thực thi hiệu quả Nghị định 118/2025/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia, bảo đảm thực hiện thủ tục hành chính hiệu quả, thông suốt, không bị gián đoạn khi sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức mô hình chính quyền địa phương 2 cấp. Khẩn trương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện thủ tục hành chính, chuyển đổi số giai đoạn đầu vận hành mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trên địa bản; rà soát, nâng cấp hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh; quy trình điện tử của các thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phù hợp với quy định mới. Hoàn thành trong tháng 8 năm 2025 việc di chuyển, hợp nhất dữ liệu về Hệ thống thông tin chuyển ngành dùng chung do tỉnh quản lý sau khi sáp nhập.
(iv) Hoàn thành việc điều chỉnh quy trình nội bộ, quy trình điện tử của thủ tục hành chính theo các quy định mới về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính và lộ trình thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính; nghiên cứu giải pháp tăng cường cán bộ cấp tỉnh hỗ trợ cho cấp xã, nhất là cho các nhiệm vụ, thủ tục hành chính mới được phân cấp, phân định thẩm quyền và có phát sinh số lượng hồ sơ lớn như: đất đai, hộ tịch, xây dựng..., không để xảy ra quá tải, ách tắc trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
…
Xem thêm chi tiết tại Nghị quyết 230/NQ-CP năm 2025
Sau sắp xếp đơn vị hành chính, tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã được phân định thẩm quyền, phân cấp, phân quyền thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu trong các lĩnh vực sau:
Lĩnh vực đất đai
Đối với lĩnh vực đất đai Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định một số thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã (khoản 1 Điều 10); quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước về đất đai (Điều 14). Nghị định cũng quy định cụ thể trình tự, thủ tục, các mẫu văn bản hành chinh trong lĩnh vực đất đai khi phân cấp, phân định thẩm quyền tại 02 phụ lục kèm theo.
Lĩnh vực hộ tịch
Nghị định 120/2025/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực:
- Đăng ký hộ tịch, quản lý nhà nước về hộ tịch (Điều 4 và Điều 7);
- Quản lý nuôi con nuôi (Điều 9);
- Chứng thực (Điều 14);
- Quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở tại địa phương (Điều 18);
- Giải quyết bồi thường trong trường hợp hành vi gây thiệt hại của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã (Điều 19).
Lĩnh vực xây dựng
Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã gồm:
- Cấp giấy phép xây dựng, chấp thuận về địa điểm xây dựng (Điều 4);
- Chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm (Điều 5);
- Quản lý hoạt động xây dựng (Điều 7);
- Quản lý chất lượng công trình xây dựng (Điều 8);
- Phát triển, quản lý nhà ở (Điều 9);
- Chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh (Điều 10);
- Kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh (Điều 11);
- Quản lý nhà chung cư (Điều 12);
- Quản lý nhà ở thuộc tài sản công (Điều 13);
- Quản lý nhà ở xã hội (Điều 14);
- Giải quyết khiếu nại, giải quyết tranh chấp về nhà ở (Điều 15);
- Quản lý kiến trúc (Điều 17);
- Quản lý phát triển đô thị (Điều 18);
- Sản xuất, cung cấp, tiêu thụ nước sạch (Điều 19);
- Quản lý cây xanh đô thị (Điều 20);
- Quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật (Điều 21);
- Thoát nước và xử lý nước thải (Điều 22);
- Quản lý trong các lĩnh vực đường bộ, đường sắt, hàng không, đường thủy nội địa (Điều 23, 24, 25, 27),
- Quản lý hoạt động của phương tiện phục vụ vui chơi, giải trí dưới nước (Điều 26);
- Quản lý hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện thủy nội địa;
- Công bố danh mục khu vực, địa điểm tiếp nhận chất nạo vét, nhận chìm chất nạo vét (Điều 28).
…