Giá trị pháp lý của bản sao số (Đề xuất) (Hình từ Internet)
Theo Điều 7 dự thảo Luật Chuyển đổi số đề xuất giá trị pháp lý của bản sao số như sau:
- Bản sao số được công nhận giá trị pháp lý như bản gốc nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
+ Tính toàn vẹn và xác thực của dữ liệu trong quá trình số hóa;
+ Tính thống nhất với bản gốc được số hóa;
+ Tính truy xuất nguồn gốc và khả năng kiểm tra, xác minh bằng công nghệ phù hợp;
+ Được số hóa bởi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoặc theo quy trình được pháp luật công nhận.
- Việc công nhận giá trị pháp lý của bản sao số trong từng lĩnh vực cụ thể được quy định chi tiết tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, căn cứ vào đặc thù của từng lĩnh vực, bảo đảm:
+ Tuân thủ các yêu cầu chung được quy định tại khoản nêu trên;
+ Phù hợp yêu cầu quản lý, nghiệp vụ, khả năng ứng dụng công nghệ, quy định đặc thù của pháp luật chuyên ngành.
Tại Điều 6 dự thảo Luật Chuyển đổi số đề xuất hoạt động chuyển đổi số như sau:
- Hoạt động chuyển đổi số bao gồm:
+ Xây dựng, phát triển các yếu tố nền tảng cho chuyển đổi số;
+ Ứng dụng công nghệ số, dữ liệu số để xây dựng, phát triển chính phủ số và chuyển đổi số các cơ quan thuộc hệ thống chính trị, phát triển triển kinh tế số, phát triển xã hội số.
- Hoạt động xây dựng và phát triển các yếu tố nền tảng cho chuyển đổi số bao gồm:
+ Số hóa thế giới thực là việc chuyển đổi các đối tượng, quy trình, hoạt động từ môi trường thực sang môi trường số, tạo ra các bản sao số để mô phỏng, phân tích và tối ưu hóa hoạt động.
+ Phát triển hạ tầng cho chuyển đổi số là việc xây dựng, phát triển các thành phần hạ tầng phục vụ nhu cầu chuyển đổi số quốc gia.
+ Phát triển nền tảng số là việc xây dựng, phát triển các nền tảng số dùng chung phục vụ chuyển đổi số quốc gia.
+ Quản trị dữ liệu số là thiết lập cơ chế thu thập, làm giàu, kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu như một tài nguyên chiến lược, một tư liệu sản xuất mới.
Tại Điều 5 dự thảo Luật Chuyển đổi số các hành vi sau đây bị nghiêm cấm trong hoạt động chuyển đổi số:
- Lợi dụng chuyển đổi số để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Phát tán, tuyên truyền, lưu trữ, sử dụng trái phép dữ liệu số, công nghệ số phục vụ cho mục đích vi phạm pháp luật.
- Cản trở, can thiệp, phá hoại, làm sai lệch, chiếm đoạt, hủy hoại hạ tầng cho chuyển đổi số, các nền tảng số, cơ sở dữ liệu quốc gia, dữ liệu số của tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước.
- Cản trở, gây khó khăn cho hoạt động chuyển đổi số hợp pháp của tổ chức, cá nhân, cơ quan, doanh nghiệp.
- Vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, an toàn thông tin, an ninh mạng trong quá trình triển khai chuyển đổi số.
- Lợi dụng nền tảng số, công nghệ số để thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, trục lợi hoặc sử dụng giao diện lừa đảo nhằm thao túng, ngăn cản người dùng đưa ra lựa chọn có hiểu biết và tự do.
- Tạo ra hoặc chỉnh sửa nội dung (văn bản, hình ảnh, âm thanh, video) bằng trí tuệ nhân tạo mà không dán nhãn rõ ràng, gây nhầm lẫn hoặc có mục đích lừa đảo.
- Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường của nền tảng số để thực hiện các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, cản trở sự gia nhập thị trường của các doanh nghiệp khác.
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị đưa vào hệ thống trí tuệ nhân tạo các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước, dữ liệu cá nhân chưa được sự đồng ý của chủ thể, hoặc thông tin nội bộ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; sử dụng trí tuệ nhân tạo cho các hành vi vi phạm pháp luật như lừa đảo, tạo thông tin sai lệch, phá hoại hệ thống, hoặc xâm nhập trái phép vào hệ thống thông tin; khai thác trí tuệ nhân tạo tại nơi công cộng theo cách có thể rò rỉ thông tin; lưu trữ mật khẩu công vụ trên thiết bị hoặc nền tảng trí tuệ nhân tạo.
Nguyễn Thị Mỹ Quyền