Đã có dự thảo Nghị định về cơ chế chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân tại Nghị quyết 198/2025/QH15

12/08/2025 10:00 AM

Sau đây là một số nội dung hướng dẫn về cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân đang được dự thảo, lấy ý kiến.

Đã có dự thảo Nghị định về cơ chế chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân tại Nghị quyết 198/2025/QH15

Đã có dự thảo Nghị định về cơ chế chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân tại Nghị quyết 198/2025/QH15 (Hình từ Internet)

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân (sau đây là dự thảo Nghị định).

Dự thảo Nghị định

Đã có dự thảo Nghị định về cơ chế chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân tại Nghị quyết 198/2025/QH15

Dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành khoản 1, 2, 5, 6 Điều 7; khoản 1, 2 Điều 8; Điều 10; Điều 12; khoản 2 Điều 13 Nghị quyết 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân.

Theo đó, tại Điều 4 dự thảo Nghị định đề xuất về hỗ trợ tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh (khoản 1, 2, 5, 6 Điều 7 Nghị quyết 198/2025/QH15) như sau:

- Quỹ đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ dành cho doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê đất, thuê lại đất được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Nghị quyết 198/2025/QH15.

- Đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị quyết 198/2025/QH15, sau 02 năm kể từ ngày khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng mà không có doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thuê, thuê lại, thì chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp được quyền cho các doanh nghiệp khác thuê, thuê lại, trừ quỹ đất xác định và thực hiện theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp.

- Trường hợp nhà đầu tư được hỗ trợ đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 198/2025/QH15 thì không được tính vốn, kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương cho dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ vào tổng vốn đầu tư của dự án; có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng và quản lý các công trình kết cấu hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải và thông tin liên lạc được hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng, nghiệm thu các công trình này theo quy định của pháp luật về xây dựng và được bàn giao từ chủ đầu tư công trình.

- Khoản hỗ trợ tiền thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị quyết 198/2025/QH15 được hoàn trả cho chủ đầu tư dự án đầu tư và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 4 dự thảo Nghị định.

- Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ trả tiền thuê đất hàng năm, căn cứ giá cho thuê đất, thuê lại đất hàng năm và mức hỗ trợ tiền thuê đất, thuê lại đất được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị quyết 198/2025/QH15, chủ đầu tư xác định số tiền hỗ trợ tiền thuê đất, thuê lại đất cho doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong năm và được hoàn trả khoản hỗ trợ tiền thuê đất, thuê lại đất này theo một trong các hình thức như sau:

+ Khấu trừ trực tiếp vào số tiền thuê đất phải nộp trong năm thực hiện hỗ trợ tiền thuê đất và nộp số tiền thuê đất còn lại sau khi trừ đi số tiền hỗ trợ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trường hợp số tiền hỗ trợ tiền thuê đất, thuê lại đất lớn hơn số tiền thuê đất hàng năm phải nộp thì được tiếp tục khấu trừ vào số tiền thuê đất phải nộp của những năm tiếp theo.

+ Hoàn trả tiền thuê đất, thuê lại đất cho chủ đầu tư dự án đầu tư và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ từ nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, tương ứng với tỷ lệ phần trăm (%) phân chia tiền thuê đất giữa các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn.

- Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần hoặc được Nhà nước miễn toàn bộ tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê, căn cứ giá cho thuê đất, thuê lại đất và mức hỗ trợ tiền thuê đất, thuê lại đất được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị quyết 198/2025/QH15, chủ đầu tư xác định số tiền hỗ trợ tiền thuê đất, thuê lại đất cho doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong từng năm được hỗ trợ tiền thuê đất, tiền thuê lại đất theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị quyết 198/2025/QH15

Việc hoàn trả tiền thuê đất, thuê lại đất cho chủ đầu tư dự án đầu tư và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ từ nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, tương ứng với tỷ lệ phần trăm (%) phân chia tiền thuê đất giữa các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn.

- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành mức hỗ trợ tiền thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vườn ươm công nghệ và hình thức, thời hạn hoàn trả tiền hỗ trợ cho chủ đầu tư dự án đầu tư và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương. Mức hỗ trợ giảm tiền thuê đất, tiền thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tối thiểu bằng 30% giá cho thuê đất, cho thuê lại đất theo hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với chủ đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị quyết 198/2025/QH15.

- Vườn ươm công nghệ quy định tại Điều 4 dự thảo Nghị định là cơ sở ươm tạo được công nhận theo quy định của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các văn bản hướng dẫn.

- Doanh nghiệp công nghệ cao thuộc khu vực kinh tế tư nhân được hưởng chính sách quy định tại Điều 4 dự thảo Nghị định là doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn và thuộc loại hình kinh tế tư nhân theo quy định của pháp luật về thống kê.

- Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được hưởng chính sách quy định tại Điều 4 dự thảo Nghị định là doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các văn bản hướng dẫn.

Xem thêm tại dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 36

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079