Công văn 6277: Hướng dẫn mới về chính sách, chế độ theo Nghị định 154 (Hình từ internet)
Ngày 11/8/2025, Bộ Nội vụ đã có Công văn 6277/BNV-TCBC về chính sách chế độ theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP và Nghị định 154/2025/NĐ-CP.
Theo đó, để trả lời Công văn 960/SNV-TCCCVC năm 2025, Công văn 963/SNV-TCCCVC năm 2025, Công văn 276/SNV-CCVC năm 2025 và Công văn 386/SNV-XDCQ năm 2025 của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng về chính sách chế độ theo quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP và Nghị định 154/2025/NĐ-CP.
Bộ Nội vụ đã có hướng dẫn về chính sách, chế độ theo Nghị định 154/2025/NĐ-CP như sau:
(1) Đối với trường hợp được bổ nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã không đúng thẩm quyền
Tại Điều 12, Điều 14 Nghị định 154/2025/NĐ-CP đã quy định việc xác định đối tượng tinh giản biên chế thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và chính quyền địa phương. Theo đó, Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng căn cứ các quy định của pháp luật và hướng dẫn của địa phương để giải quyết chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, bảo đảm quyền lợi cho người hoạt động không chuyên trách theo quy định.
(2) Đối với cán bộ, công chức đã được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi, sau đó được bố trí giữ chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 154/2025/NĐ-CP thì người đã quy định chính sách đối với người đã đủ tuổi nghỉ hưu hoặc đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động. Theo đó, cán bộ, công chức đã được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi, sau đó được bố trí giữ chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và nghỉ việc do thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp thì được hưởng chính sách quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 154/2025/NĐ-CP.
(3) Đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đã quá tuổi nghỉ hưu theo quy định
Quy định về tuổi đời của người hoạt động hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị định 154/2025/NĐ-CP; quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên, của pháp luật có liên quan và của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
Trường hợp địa phương sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quá tuổi nghỉ hưu theo đúng quy định tại các văn bản nêu trên thì người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nghỉ việc do thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp thuộc đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 154/2025/NĐ-CP.
(1) Đối tượng có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì còn được hưởng các chế độ sau:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;
- Được trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Đối với những người có từ đủ 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Đối với những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
(2) Đối tượng có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;
- Được trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Đối với những người có từ đủ 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Đối với những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
(3) Đối tượng có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
(4) Đối tượng có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
(Điều 6 Nghị định 154/2025/NĐ-CP)