Địa phương quyết định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu tại Nghị định 188

14/08/2025 10:01 AM

Theo Công văn 4732/BYT-VPB năm 2025 của Bộ Y tế, địa phương quyết định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu tại Nghị định 188.

Địa phương quyết định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu tại Nghị định 188

Địa phương quyết định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu tại Nghị định 188 (Hình từ internet)

Địa phương quyết định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu tại Nghị định 188

Theo Công văn 4732/BYT-VPB năm 2025 trả lời kiến nghị của cử tri tỉnh Cao Bằng trước Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV do Bộ Y tế ban hành.

Đối với kiến nghị của cử tri về việc đề nghị xem xét kéo dài thời gian hỗ trợ đóng cho nhóm đối tượng tại điểm b, khoản 3, Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 146/2018/NĐ-CP, Bộ Y tế ghi nhận kiến nghị của cử tri để tổng hợp và nghiên cứu, đề xuất các cấp có thẩm quyền khi sửa đổi các quy định liên quan nhằm đảm bảo tốt nhất cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Ngoài ra, tại điểm e, khoản 10, Nghị định 188/2025/NĐ-CP đã quy định:

Căn cứ khả năng ngân sách của địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố quyết định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu và mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng không được hưởng mức hỗ trợ theo quy định hiện hành.

Hiện hành, quy định về mức đóng bảo hiểm y tế mới nhất được hướng dẫn tại Điều 6 Nghị định 188/2025/NĐ-CP áp dụng từ ngày 01/7/2025:

(1) Mức đóng do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng được quy định như sau:

- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các điểm a, c, d và e khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó người sử dụng lao động đóng hai phần ba và người lao động đóng một phần ba;

- Mức đóng hàng tháng của đối tượng quy định tại các điểm b và đ khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và do đối tượng đóng;

- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 bằng 4,5% mức lương cơ sở, trong đó người sử dụng lao động đóng hai phần ba và người lao động đóng một phần ba;

- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó người sử dụng lao động đóng hai phần ba và người lao động đóng một phần ba;

- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế bằng 4,5% mức lương cơ sở và do người sử dụng lao động của công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong quân đội, người sử dụng lao động của công nhân công an đang công tác trong công an nhân dân đóng;

- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 188/2025/NĐ-CP bằng 4,5% mức lương cơ sở và do người sử dụng lao động của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu theo quy định của pháp luật về cơ yếu đóng;

- Người lao động là cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ mà chưa bị xử lý kỷ luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động của tháng liền kề trước khi bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ theo quy định của pháp luật, trong đó người sử dụng lao động đóng hai phần ba và người lao động đóng một phần ba. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người sử dụng lao động và người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh.

(2) Mức đóng do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng được quy định như sau:

- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 bằng 4,5% tiền lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động;

- Mức đóng hàng tháng của đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 2 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 và khoản 1 Điều 5 Nghị định 188/2025/NĐ-CP bằng 4,5% mức lương cơ sở;

- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp.

(3) Mức đóng của nhóm do ngân sách nhà nước đóng được quy định như sau:

- Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các điểm e, g, h, i, k, l, m, o, p, q, r, s, t và u khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 và các khoản 2, 3, 6 và 7 Điều 5 Nghị định 188/2025/NĐ-CP bằng 4,5% mức lương cơ sở;

Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm n khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 bằng 4,5% mức lương cơ sở và đóng thông qua cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng.

(4) Mức đóng của nhóm do ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng được quy định như sau:

Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế và khoản 4 Điều 5 Nghị định này bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng theo quy định tại khoản 6 Điều này.

(5) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được quy định như sau:

- Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và do đối tượng đóng theo hộ gia đình hoặc tự đóng theo cá nhân tham gia;

- Thành viên hộ gia đình quy định tại điểm a khoản 5 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 cùng tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình trong năm tài chính thì được giảm trừ mức đóng như sau: người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

(6) Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước được quy định như sau:

- Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang cư trú trên địa bàn các xã nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền;

- Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008;

- Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm g khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008. Thời gian hỗ trợ là 36 (ba mươi sáu) tháng kể từ thời điểm xã nơi đối tượng đang sinh sống không còn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;

- Hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm i khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008. Thời gian hỗ trợ là 01 năm kể từ khi đối tượng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là nạn nhân theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người 2024;

- Hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c, đ, e và h khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008;

- Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 và khoản 4 Điều 5 Nghị định 188/2025/NĐ-CP.

Nghị định 188/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2025, trừ quy định tại:

+ Các điều từ Điều 1 đến Điều 11, các điều 14, 15, 17, 18, 19, từ Điều 22 đến Điều 36, từ Điều 39 đến Điều 44, các điều 49 và 50, từ Điều 54 đến Điều 61, các điều 69, 70, 71 và 72 của Nghị định 188/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

+ Khoản 8 Điều 69 của Nghị định 188/2025/NĐ-CPcó hiệu lực từ ngày 01/7/2025 đến hết 31/12/2025.

Chia sẻ bài viết lên facebook 32

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079